Mới đây, Bộ KH&CN ban hành Thông tư 31/2025/TT-BKHCN về Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026. Đây không chỉ là một văn bản kỹ thuật, mà là bước đi mang tính định hướng, mở đường cho các sản phẩm “Make in Vietnam” nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia sâu hơn vào thị trường công nghệ toàn cầu.

Theo Cục Công nghiệp Công nghệ thông tin (Bộ KH&CN), danh mục được xây dựng dựa trên các tiêu chí quy định tại Luật Công nghiệp công nghệ số, cùng hệ thống nguyên tắc lựa chọn nghiêm ngặt.
Cụ thể, một sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm phải đáp ứng một trong các yêu cầu như: Có nhu cầu lớn trong nước và tạo giá trị gia tăng cao; có tiềm năng xuất khẩu nhờ thị trường quốc tế đang mở rộng; phục vụ trực tiếp các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số quốc gia; hoặc tạo ra tác động đột phá về đổi mới công nghệ, hiệu quả kinh tế trong các ngành, lĩnh vực.
Bên cạnh đó, danh mục cũng phải phù hợp với chiến lược, chủ trương phát triển công nghệ số của Đảng và Nhà nước, bảo đảm sự đồng bộ trong quản lý, đầu tư và triển khai các chương trình công nghệ quốc gia.
Theo Bộ KH&CN, danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các sản phẩm "Make in Vietnam" vươn ra thị trường quốc tế.
Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số không chỉ là một bản cập nhật về tính pháp lý đơn thuần mà còn là một bước chuyển dịch quan trọng thể hiện quan điểm, định hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số của Việt Nam. Trong đó, chuyển dịch từ việc chỉ quy định các sản phẩm CNTT truyền thông (phần cứng, phần mềm) sang định hướng tập trung vào các hệ sinh thái công nghệ số toàn diện, nhằm mục tiêu tự chủ về công nghệ, thúc đẩy sản xuất "Make in Việt Nam", nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và định vị Việt Nam sẽ trở thành mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng công nghệ toàn cầu.
Mười nhóm sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đều là các lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh, bắt kịp xu thế quốc tế như: Điện toán đám mây, AI, Blockchain, chip bán dẫn, hàng không, vũ trụ, công nghệ an ninh mạng, thiết bị số thông minh… Việc xác định rõ nhóm sản phẩm trọng điểm sẽ giúp doanh nghiệp tập trung nguồn lực, định vị hướng phát triển, đồng thời tạo điều kiện để các mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số có thể phát huy hiệu quả.
Theo các chuyên gia, danh mục này cũng góp phần hỗ trợ Việt Nam định vị là mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng công nghệ toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh các quốc gia đang đẩy mạnh chiến lược đa dạng hoá nguồn cung và tìm kiếm đối tác có năng lực công nghệ độc lập.
Không chỉ mang tính định hướng thị trường, danh mục sản phẩm trọng điểm còn là căn cứ pháp lý quan trọng để doanh nghiệp được hưởng các cơ chế hỗ trợ đặc biệt theo Luật Công nghiệp công nghệ số, được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2025.
Cụ thể, sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số trọng điểm là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư. Doanh nghiệp thuộc danh mục này sẽ được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế, đất đai và các chính sách liên quan.
Đáng chú ý, những dự án có quy mô lớn còn thuộc diện ưu đãi đầu tư đặc biệt, được hưởng chính sách ưu đãi sâu rộng về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật Đầu tư.
Ngoài ra, Nhà nước sẽ hỗ trợ trực tiếp chi phí đầu tư xây dựng nhà máy, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị máy móc từ nguồn ngân sách địa phương. Đây là cơ chế hỗ trợ mạnh, tạo điều kiện để doanh nghiệp nội địa mở rộng năng lực sản xuất trong các lĩnh vực công nghệ lõi.
Doanh nghiệp thuộc danh mục còn được hưởng chế độ ưu tiên trong hoạt động hải quan, giúp rút ngắn thời gian thông quan, giảm chi phí và tăng tốc độ đưa sản phẩm ra thị trường.
Thông tư 31/2025/TT-BKHCN cùng với Luật Công nghiệp công nghệ số được kỳ vọng sẽ hình thành khung chính sách nhất quán, tạo động lực mạnh mẽ cho các sản phẩm “Make in Vietnam” phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao sức cạnh tranh và từng bước chinh phục thị trường quốc tế.
Thông tư 31/2025/TT-BKHCN quy định danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm bao gồm 10 nhóm sản phẩm, dịch vụ:
1. Nhóm sản phẩm, dịch vụ trí tuệ nhân tạo, bản sao số, thực tế ảo/thực tế tăng cường: Mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Việt; trợ lý ảo; trí tuệ nhân tạo chuyên ngành; bản sao số (Digital Twin); Vũ trụ ảo (Metaverse); thiết bị thông minh xử lý AI tại biên...
2. Nhóm sản phẩm, dịch vụ điện toán đám mây, lượng tử, dữ liệu lớn: Thiết bị và phần mềm của hệ thống điện toán đám mây; dịch vụ điện toán đám mây; dịch vụ điện toán lượng tử, truyền thông lượng tử; trung tâm dữ liệu quy mô lớn.
3. Nhóm sản phẩm, dịch vụ công nghệ chuỗi khối (Blockchain): Sản phẩm phần mềm ứng dụng công nghệ blockchain; hệ thống truy xuất nguồn gốc; hạ tầng mạng Blockchain.
4. Nhóm sản phẩm, dịch vụ mạng di động thế hệ sau (5G/6G): Thiết bị, giải pháp mạng truy cập vô tuyến 5G/6G và các thế hệ sau; thiết bị, giải pháp mạng lõi 5G/6G và các thế hệ sau; thiết bị, giải pháp truyền dẫn IP tốc độ cao...
5. Nhóm sản phẩm, dịch vụ robot và tự động hóa: Robot di động tự hành; robot công nghiệp; phần mềm, nền tảng số phục vụ phát triển, điều khiển và vận hành robot.
6. Nhóm sản phẩm, dịch vụ chip bán dẫn: Chip chuyên dụng, chip AI, chip IoT.
7. Nhóm sản phẩm, dịch vụ hàng không, vũ trụ: Vệ tinh viễn thám và viễn thông tầm thấp; trạm mặt đất và điều khiển vệ tinh; thiết bị bay không người lái; phần mềm, nền tảng số phục vụ phát triển, điều khiển và vận hành vệ tinh, thiết bị bay không người lái.
8. Nhóm sản phẩm, dịch vụ an toàn, an ninh mạng: Thiết bị, phần mềm nền tảng định danh và xác thực điện tử; sản phẩm an toàn thông tin mạng: sản phẩm an toàn cho thiết bị đầu cuối, sản phẩm an toàn lớp mạng; sản phẩm an toàn lớp ứng dụng; sản phẩm bảo vệ dữ liệu; giải pháp tường lửa, phát hiện và ngăn chặn xâm nhập; giải pháp đảm bảo an ninh cho hạ tầng quan trọng và cơ sở dữ liệu quốc gia.
9. Nhóm sản phẩm, dịch vụ nền tảng số quốc gia, nền tảng số dùng chung: Các nền tảng số thuộc Danh mục và kế hoạch triển khai các nền tảng số quốc gia, nền tảng số dùng chung của ngành, lĩnh vực, vùng ban hành theo Quyết định số 2618/QĐ-BKHCN ngày 11/9/2025 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quyết định bổ sung, sửa đổi Quyết định này.
10. Nhóm sản phẩm, dịch vụ IoT: Thiết bị, phần mềm, nền tảng IoT.