Từ điển Trần Văn Chánh cũng định nghĩa "hồ" là con cáo, hồ li. Từ điển Nguyễn Quốc Hùng cũng cho biết, từ này chỉ chung loài chồn cáo.
Trong khi đó, từ "hổ" là một từ gốc Hán, người Việt mượn nguyên xi chữ 虎 trong Hán ngữ để tạo ra chữ Nôm 虎 (hổ), nghĩa là con cọp. Có nhiều từ Hán Việt đọc là hổ nhưng nghĩa hoàn toàn khác. Ví dụ: hổ khẩu (虎口) không phải là miệng hổ, mà là chỗ khe giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ.
Bích hổ (壁虎) và hiết hổ (蠍虎) là con thằn lằn (thạch sùng); bạo hổ (暴虎) không phải là cọp dữ, mà có nghĩa là "tay không bắt sống được cọp"; yên chi hổ (胭脂虎) là con cọp thoa phấn, dùng chỉ người đàn bà dữ như cọp; long hổ (龍虎) là rồng và cọp, chỉ người vô cùng tài giỏi, song khi nói mã hổ (馬虎) thì không có nghĩa là ngựa và cọp, mà là từ chỉ sự cẩu thả, tùy tiện.
Bạch hổ (白虎) là cọp trắng, vằn đen, song còn nghĩa là hung thần, tên chòm sao bảy ngôi ở phương Tây hoặc tục xưng đàn bà không có lông ở chỗ kín; hổ kình (虎鯨) là tên gọi của một loài cá heo đen lớn (Orcinus orca),...