- Hoàng chi (kim chi) vị ngọt, tính bình, không độc, làm mạnh hệ thống miễn dịch.
- Hắc chi (huyền chi) vị mặn, tính bình, không độc, chủ trị bí tiểu tiện, sỏi thận, bệnh ở cơ quan bài tiết.
- Bạch chi (ngọc chi) vị cay, tính bình, không độc, chủ trị hen, ích phế khí.
- Tử chi (linh chi tím) vị ngọt, tính ôn, không có độc, chủ trị đau nhức khớp xương, gân cốt.
Nhìn chung dùng linh chi lâu ngày sẽ giúp phòng ngừa một số bệnh và tăng tuổi thọ.
Ứng dụng trên lâm sàng, theo dõi bởi các thầy thuốc tại một số bệnh viện của Trung Quốc đã đi đến kết luận rằng nấm linh chi có tác dụng trên một số bệnh như đau thắt cơ tim, bệnh ở mạch vành của tim, huyết áp không ổn định (khi thấp khi cao), viêm phế quản, hen, thấp khớp, viêm gan mạn, bệnh phụ nữ vào thời kỳ mãn kinh, bệnh đường tiêu hóa, giúp đầu óc minh mẫn và tăng cường trí nhớ…
Có thể dùng linh chi dưới dạng trà hoặc ngâm rượu.
Cách dùng và liều dùng:
- Dùng toàn nấm linh chi, bỏ phần cuống, phơi sấy khô, thái mỏng hoặc tán thành bột hãm nước sôi lấy nước uống trong ngày. Liều dùng: Mỗi ngày 2g - 5g nấm linh chi.
- Nước sắc nấm linh chi có mùi thơm, vị hơi đắng, chua nhẹ, có thể thêm đường hay mật ong vào cho dễ uống.
Để tiện cho người sử dụng, người ta đã chế nấm linh chi thành nhiều dạng thuốc như viên linh chi, thuốc nước ngọt có linh chi, nước sắc linh chi đông khô đóng thành nang, trà nhân sâm phối hợp với linh chi, cốm linh chi, dạng đông khô đóng thành nang (linh chi tinh), linh chi trộn nhân sâm, linh chi phấn hoa…
Nấm linh chi tốt nhưng người huyết áp thấp không nên dùng nhiều.
3. Một số bài thuốc và món ăn có linh chi
TS. Nguyễn Đức Quang – nguyên Chủ nhiệm khoa Nghiên cứu thực nghiệm Viện Y học cổ truyền quân đội giới thiệu bài thuốc, món ăn có linh chi như sau:
Trà linh chi: Linh chi 9g, lá vông 12g, lá sen 12g, cúc hoa 10g. Sắc hoặc pha hãm, uống trong ngày. Trị mất ngủ suy nhược thần kinh.
Nước sắc linh chi trần bì bách hợp: Linh chi 10g, bách hợp 10g, trần bì 8g. Sắc nước hoặc pha hãm, chia nhiều lần uống trong ngày. Dùng tốt cho người viêm khí phế quản, hen suyễn, ho gà.
Linh chi tán: Linh chi sấy khô tán bột. Mỗi lần uống 3g, chiêu bằng nước trà hoa cúc. Dùng tốt cho người viêm gan cấp và mạn, đau quặn vùng gan mật, hạ áp.
Rượu linh chi: Linh chi 100g, rượu trắng 500ml. Linh chi rửa sạch thái lát, ngâm với rượu, sau 7-10 ngày là dùng được. Ngày uống 2 lần (sáng, tối), mỗi lần 15ml. Dùng tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn kém, ít ngủ, quên lẫn...
Gà hầm linh chi: Gà 1 con, linh chi 10-15g. Gà làm sạch bỏ ruột; linh chi tán bột gói bằng túi vải xô cho trong bụng gà, hầm cách thủy, gà chín lấy bỏ bã thuốc, thêm gia vị, chia ăn nhiều lần trong ngày. Dùng tốt cho phụ nữ sau đẻ suy nhược, người sau bệnh nặng dài ngày, bà mẹ nuôi con ít sữa, người cao tuổi.
Theo ThS.BS. Nguyễn Quang Dương – Trưởng khoa Ung bướu Bệnh viện Tuệ Tĩnh, linh chi rất tốt cho sức khỏe, có thể phòng ngừa một số bệnh về huyết áp, tim mạch và tiêu u, giảm mỡ máu, giảm béo. Lưu ý, người huyết áp thấp nên dùng hạn chế. Dạng dùng tốt nhất của nấm linh chi là trà uống hằng ngày hoặc ngâm rượu uống. |