Tình trạng ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông và ngập úng cơ bản được giải quyết. Trong đó, Thủ đô Hà Nội “Văn hiến - Văn minh - Hiện đại”, trở thành trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển vùng và cả nước, phấn đấu ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.
Tư duy chiến lược, tầm nhìn dài hạn
Tại Hội nghị này, lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương sẽ thảo luận, bàn bạc và xây dựng Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với tư duy chiến lược, tầm nhìn dài hạn, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả và bền vững với trọng tâm là đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp hiệu quả cao, hữu cơ tuần hoàn trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ; chuyển đổi số, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trong đó thảo luận và cho ý kiến về một số định hướng quy hoạch phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã dự kiến phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng với 3 nhóm định hướng lớn: Tổ chức không gian phát triển Vùng gắn với 4 hành lang kinh tế - 4 vùng động lực, đô thị và cực tăng trưởng - 2 tiểu vùng kinh tế; Phát triển 8 ngành, lĩnh vực chủ yếu với trọng tâm là phát triển công nghiệp hiện đại, có lợi thế cạnh tranh của Vùng; các ngành dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao về du lịch, công nghệ thông tin, tài chính - ngân hàng, logistics, giáo dục đào tạo, y tế… gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Cùng với đó phát triển kết cấu hạ tầng Vùng, với trọng tâm là phát triển hạ tầng trọng yếu về giao thông kết nối liên vùng như: các tuyến đường bộ cao tốc liên vùng và nội vùng, tuyến đường Vành đai 4, Vành đai 5 – Vùng Thủ đô, tuyến đường sắt tốc độ cao, hạ tầng cảng biển, cảng hàng không…
Nghiên cứu các cơ chế, chính sách huy động hiệu quả nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng, nhất là hạ tầng giao thông, phân cấp cho các địa phương chủ động thực hiện các dự án liên vùng kết nối; nghiên cứu hình thành Quỹ phát triển hạ tầng vùng để đầu tư xây dựng các dự án liên vùng; nghiên cứu đề xuất cho phép phát hành trái phiếu quốc tế hoặc vay ODA để đầu tư đồng bộ các tuyến đường sắt đô thị của TP Hà Nội hoặc cho phép áp dụng các mô hình phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông (TOD) cho các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ cao liên vùng và các trục giao thông chính của vùng gắn với hành lang kinh tế, nhằm khai thác tối đa không gian ngầm, mở rộng không gian phát triển, giải quyết các vấn đề của đô thị nén như ách tắc giao thông, ngập úng, ô nhiễm môi trường …
Tập trung đầu tư xây dựng phát triển hệ thống cảng biển trên địa bàn vùng gắn với xây dựng hệ thống kho bãi, logistics hiện đại. Xây dựng khu vực Hải Phòng – Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển hiện đại; thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm logistics quốc tế gắn với phát triển Khu thương mại tự do tại Hải Phòng; phát triển hành lang kinh tế ven biển Quảng Ninh – Hải Phòng – Thái Bình – Nam Định – Ninh Bình gắn với các tuyến cao tốc, đường ven biển để hình thành các khu công nghiêp - đô thị hiện đại. Liên kết các khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển để hợp tác phát triển, từng bước hình thành cụm liên kết ngành công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực điện, điện tử, thay vì cạnh tranh, triệt tiêu lẫn nhau.
Tập trung giải quyết căn bản các vấn đề môi trường nhất là rác thải, khi thải, ô nhiễm tại các dòng sông, tình trạng ngập úng ở thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các đô thị lớn. Thảo luận, định hướng vị trí, quy mô các khu xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại tập trung cấp vùng; thu hút đầu tư, xã hội hóa nguồn lực để cải thiện phục hồi chất lượng môi trường tại lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy, hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. Quy hoạch và có cơ chế, chính sách để di chuyển, xây dựng mới các bệnh viện, trường đại học tại các địa phương lân cận để giảm tải áp lực đối với hạ tầng xã hội, ùn tắc giao thông tại Hà Nội.
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển tiểu vùng phía Nam vùng đồng bằng Sông Hồng, nhất là việc tiếp cận nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng; thu hút đầu tư với định hướng phát triển tiểu vùng Nam đồng bằng Sông Hồng, tập trung một số lĩnh vực như: nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn; công nghiệp bảo quản chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ; năng lượng tái tạo; phát triển các khu công nghiệp sinh thái, khu kinh tế ven biển; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh.
Tập trung phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng trở thành trung tâm khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hàng đầu của cả nước. Kết nối hiệu quả với Hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia đã được hình thành, gắn với xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo vùng đồng bằng Sông Hồng, các khu trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo tại Hà Nội, Hải Phòng, Hà Nam.
TP Hà Nội sẽ tiếp nhận Khu công nghệ cao Hòa Lạc nên cần nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chính sách để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của Khu công nghệ cao gắn với các viện nghiên cứu, trường đại học của Thành phố để trở thành trung tâm khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo của vùng. Nghiên cứu, xây dựng khu công nghệ cao tại Hà Nam theo lộ trình phù hợp, tập trung vào lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, công nghệ sinh học.
Nghiên cứu đề xuất các cơ chế đặc thù cho vùng đồng bằng Sông Hồng. Hiện nay, Bộ Tư pháp đang phối hợp với Thành phố Hà Nội xây dựng Luật Thủ đô (sửa đổi) trong đó có 80 chính sách mới, đột phá cho thành phố nhằm phát triển TP. Hà nội trở thành trung tâm đầu não, chính trị, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và y tế của Vùng. Đối với vùng, đề nghị nghiên cứu một số cơ chế, chính sách tập trung vào một số lĩnh vực: Phát triển hạ tầng giao thông hiện đại (đường cao tốc, đường sắt đô thị), logistics, dịch vụ hậu cần cảng biển, khu thương mại tự do gắn với hệ thống cảng biển; Quản lý xây dựng và phát triển hạ tầng đô thị thông minh và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh phát triển khoa học – công nghệ và chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo; Gìn giữ, bảo tồn và phát huy văn hóa, lịch sử gắn với phát triển du lịch.
Thảo luận về các danh mục dự án quan trọng liên vùng để chuẩn bị cho giai đoạn 2026-2030 và nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án và cách thức bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
Tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Vùng đồng bằng Sông Hồng có lợi thế hiện đang là trung tâm hàng đầu về y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ với đội ngũ trí thức giỏi và là cái nôi sản sinh, đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho cả nước với nhiều trường đại học, trung tâm nghiên cứu, giáo dục nghề nghiệp có uy tín tập trung tại Thành phố Hà Nội nên cần có giải pháp đào tạo, phát huy đội ngũ nhân lực của Vùng.
Nghiên cứu xây dựng trung tâm dữ liệu vùng, hoàn thiện và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu chung của các tỉnh, thành phố trực thuộc vùng nhất là về lĩnh vực môi trường, quản lý đất đai, thu hút đầu tư, các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội để phục vụ công tác điều phối liên kết vùng hiệu quả, chính xác, kịp thời.