Đại học Williams và Amherst duy trì hai vị trí đầu trong bảng xếp hạng đại học khai phóng.
U.S.News ngày 23/9 công bố bảng xếp hạng đại học khai phóng tốt nhất nước Mỹ năm 2026. Top 10 chủ yếu vẫn là những cái tên quen thuộc, nhưng dao động nhẹ về thứ hạng.
Học viện Hải quân Mỹ vươn lên top 3, vượt qua Swarthmore. Học viện Không quân Mỹ cũng tăng ba hạng để vào top 5, trong khi Swarthmore, Carleton và Pomona đều tụt hạng. Gương mặt mới của top 10 là Đại học Harvey Mudd, tăng hai bậc so với năm ngoái.
Ở top 11-20, các trường khá đồng đều, khi có tới 9 trường cũng được xếp hạng 13.
Học phí top 20 đại học khai phóng hàng đầu Mỹ trong khoảng 67.000 – 74.000 USD mỗi năm (1,7 - 1,9 tỷ đồng). Riêng các trường quân sự không thu học phí.
Trường | Xếp hạng | Học phí (USD/năm) |
Đại học Williams | 1 | 72.500 |
Đại học Amherst | 2 | 73.800 |
Học viện Hải quân Mỹ | 3 | - |
Đại học Swarthmore | 4 | 69.200 |
Học viện Không quân Mỹ | 5 | - |
Đại học Bowdoin | 5 | 71,700 |
Đại học Wellesley | 7 | 70,100 |
Đại học Pomona | 7 | 68,700 |
Đại học Claremont McKenna | 7 | 72.100 |
Học viện Quân sự Mỹ, West Point | 10 | - |
Đại học Harvey Mudd | 10 | 73.100 |
Đại học Carleton | 10 | 72.100 |
Đại học Wesleyan | 13 | 72.800 |
Đại học Vassar | 13 | 74.300 |
Đại học Smith | 13 | 67.400 |
Đại học Middlebury | 13 | 70.600 |
Đại học Hamilton | 13 | 72.700 |
Đại học Grinnell | 13 | 72.300 |
Đại học Davidson | 13 | 69.100 |
Đại học Barnard | 13 | 73.000 |
Thay vì tập trung đào tạo chuyên sâu một ngành học như các đại học nghiên cứu, các trường khai phóng (LAC) chú trọng trang bị nền tảng kiến thức rộng và các kỹ năng linh hoạt. Quy mô sinh viên thường nhỏ hơn, lớp học ít người, tạo điều kiện cho sự tương tác gần gũi giữa người học và giảng viên.
Các trường LAC cũng có nguồn quỹ hỗ trợ tài chính dồi dào, cung cấp học bổng dựa trên thành tích học tập (merit-based) và cả hỗ trợ tài chính dựa trên nhu cầu (need-based) cho du học sinh.
Khác với bảng xếp hạng đại học quốc gia (NU), các trường khai phóng được đánh giá chỉ với 13 tiêu chí, ít hơn 4. Tuy nhiên, ba thước đo quan trọng nhất không đổi: Đánh giá từ các trường bạn (20%), tỷ lệ tốt nghiệp (16%) và tỷ lệ tốt nghiệp so với dự đoán (10%).
Bảng xếp hạng cao đẳng và đại học Mỹ của U.S. News ra đời từ năm 1983, là nguồn tham khảo phổ biến của sinh viên quốc tế, bên cạnh hai bảng xếp hạng QS và THE.