Vì đâu có Tam hợp, Tứ hành xung, Lục hợp, Lục hại giữa các tuổi với nhau?

Thủy Bùi | 31/05/2021, 15:20
Theo dõi Giáo dục Thủ đô trên

Tại sao khi xem tuổi vợ chồng, xem tình duyên hay chuyện hợp tác làm ăn... người ta lại nhắc tới các quan hệ như Tam hợp Tứ hành xung, Lục hợp hay Lục hại...?

Cách hóa giải mệnh xung khắc dựa vào nguyên lý âm dương ngũ hành. Bất cứ sự xung khắc nào cũng đều có yếu tố ở giữa, trung hòa, hóa giải được chúng. Nếu tạo thế cân bằng về mệnh, cái này kiềm chế cái kia thì vấn đề hai mệnh khắc nhau cũng không quá đáng ngại nữa. 

Mệnh khắc mệnh, hãy tìm một ngũ hành trung gian. Ví dụ, vợ mệnh Hỏa, chồng mệnh Kim thì tức là vợ khắc chồng Hỏa khắc Kim, rất xấu. Theo nguyên tắc ngũ hành tương sinh tương khắc có ngũ hành Thổ có thể cân bằng hai mệnh này. Thổ sinh Kim và Hỏa sinh Thổ nên nếu con sinh ra mệnh Thổ sẽ tốt cho cả bố và mẹ, hóa giải được điềm xung khắc giữa hai người. 

Hoặc có thể chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo Vòng tràng sinh.

+ Áp dụng phong thủy

Sử dụng các vật phẩm phong thủy để dung hòa sự tương khắc gữa 2 người. Hoặc áp dụng những kiến thức về phong thủy nhà ở, phong thủy hướng cửa, phong thủy phòng khách, phong thủy phòng ngủ, phòng thủy nhà vệ sinh, phong thủy phòng làm việc,… đều có tác động trực tiếp lên chủ nhân nên có thể lợi dụng chúng để cải thiện sự hòa hợp.

Ví dụ cụ thể:

Nếu vợ mệnh Mộc, chồng mệnh Thổ, Mộc khắc Thổ nên là xấu. 3 người này cần yếu tố ngũ hành Hỏa để điều hòa vì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ. Nếu có con mệnh Mộc thì quá tốt, đứa con sẽ điều hòa cho cha mẹ. Nhưng nếu vợ chồng mới cưới chưa có con hoặc con không thuộc mệnh Mộc thì sao? 

Trường hợp này hãy tận dụng triệt để phong thủy chính ngôi nhà mà vợ chồng đang ở để tăng cường ngũ hành Hỏa.

Hướng nhà, hướng cửa, đặc biệt là cửa phòng ngủ của vợ chồng nên đặt ở hướng Nam – hướng ứng với ngũ hành Hỏa.

Ngoài ra, bố trí nhà với các gam màu thuộc ngũ hành Hỏa như tím, hồng, đỏ.

Thêm nữa, vợ chồng thường xuyên mang trang phục, phụ kiện màu đỏ, nhà bày thêm tranh hoàng hôn hoặc bình minh, đều có thể hóa giải mệnh xung khắc rất hữu hiệu...

- Xung khắc trong làm ăn kinh doanh, hóa giải bằng cách:

  • Chọn thêm 1 người cùng hợp tác làm ăn (Tương tự cách sinh con để hóa giải xung khắc vợ chồng phía trên)
  • Đeo vật phẩm phong thủy để tăng cường độ hài hòa trong các mối quan hệ.

Về hóa giải xung khắc chi tiết giữa các cặp Tý Ngọ, Mão Dậu, Thìn Tuất, Sửu Mùi, Dần Thân, Tị Hợi, xem tại bài viết này:


4. Lục Hợp là gì?

Luc Hop

Theo tử vi, Lục hợp chỉ 6 cặp đôi con giáp nhị hợp với nhau tạo thành Lục hợp. Hay hiểu một cách đơn giản, có 6 cặp đôi con giáp hợp với nhau, sinh nhau, được coi là mối quan hệ tốt đẹp. Các cặp thuộc Lục hợp nếu kết thành một đôi sẽ tạo nên sự may mắn, hạnh phúc cho nhau.

Lục hợp hay nhị hợp sẽ bao gồm 6 cặp con giáp sau đây:

(1) Tý hợp với Sửu

(2) Dần hợp với Hợi

(3) Mão hợp với Tuất

(4) Thìn hợp với Dậu

(5) Tỵ hợp với Thân

(6) Ngọ hợp với Mùi

  • Tý Sửu hợp nhau vì Dương Thủy của Tý sinh Âm Mộc của Sửu (Thổ đới Mộc) và ngược lại.
  • Dần Hợi hợp nhau vì Âm Thủy của Hợi sinh Dương Mộc của Dần và ngược lại.
  • Mão Tuất hợp nhau vì Dương Thủy của Tuất (Thổ đới Thủy) sinh Âm Mộc của Mão và ngược lại.
  • Thìn Dậu hợp nhau là vì Dương Hỏa của Thìn (Thổ đới Hỏa) sinh Âm Kim của Dậu và ngược lại.
  • Tị Thân hợp nhau vì Âm Hỏa của Tị sinh Dương Kim của Thân và ngược lại.
  • Ngọ Mùi hợp nhau vì Dương Hỏa của Ngọ sinh Dương Kim của Mùi (Thổ đới Kim) và ngược lại.
Để biết cách tính các cặp con giáp Lục Hợp và mối quan hệ giữa các cặp tương hợp, xem bài viết sau:

5. Lục Hại là gì?

luc hai la gi
Lục hại hay 12 chi tương hại bao gồm 6 cặp sau đây: 

(1) Tý - Mùi 
(2) Sửu - Ngọ 
(3) Dần - Tị
(4) Mão - Thìn 
(5) Thân - Hợi 
(6) Dậu - Tuất 
  • Tý Mùi hại nhau; vì Sửu sinh Tý, Mùi khắc Sửu, vậy Mùi hại Tý; và ngược lại Ngọ sinh Mùi, Tý khắc Ngọ, vậy Tý hại Mùi.
  • Ngọ Sửu hại nhau; vì Tý sinh Sửu, Ngọ khắc Tý, vậy Ngọ hại Sửu; và ngược lại Mùi sinh Ngọ, Sửu khắc Mùi, vậy Sửu hại Ngọ. 
  • Dậu Tuất hại nhau; vì Mão sinh Tuất, Dậu khắc Mão, vậy Dậu hại Tuất; và ngược lại Thìn sinh Dậu, Tuất khắc Thìn, vậy Tuất hại Dậu. 
  • Thìn Mão hại nhau; vì Tuất sinh Mão, Thìn khắc Tuất, vậy Thìn hại Mão; và ngược lại Dậu sinh Thìn, Mão khắc Dậu, vậy Mão hại Thìn.
  • Thân Hợi hại nhau; vì Dần sinh Hợi, Thân khắc Dần, vậy Thân hại Hợi; và ngược lại Tị sinh Thân, Hợi khắc Tị vậy Hợi hại Thân.  
  • Tị Dần hại nhau; vì Hợi sinh Dần, Tị khắc Hợi, vậy Tị hại Dần; và ngược lại Thân sinh Tị, Dần khắc Thân, vậy Dần hại Tị.

Người xưa quan niệm rằng hôn nhân thuộc Lục hại sẽ khó được bền vững, vợ chồng thường xuyên cãi cọ, gia đình lục đục, con cái hư hỏng Thậm chí trường hợp nặng còn khiến kinh doanh thất bát, làm ăn thua lỗ, tán gia bại sản hoặc hại và sát lẫn nhau. 

Để hiểu chi tiết về Lục hại, xem bài viết dưới đây:


6. Hình hại là gì?


Hình nghĩa là đôi bên trừng phạt nhau, bất hòa với nhau.

Quan hệ Hình hại hay Tương hình trong 12 địa chi gồm 3 loại, gọi là Tam hình: Hỗ hình, Bằng hình và Tự hình

6.1 Hỗ hình (Tý Mão):


Tý hình Mão, Mão hình Tý là hình đối đáp lại lẫn nhau còn gọi là vô lễ chi hình, tức là do vô lễ mà gây ra phạm pháp hoặc sinh ra tai họa.

Phàm Tý hình Mão, Mão hình Tý đều gọi là hỗ hình, tức là hai bên hình đối chọi lại nhau. Lại cũng gọi là Vô lễ hình, vì Tý thủy với Mão mộc tương sinh như mẹ với con, nhưng hình nhau cho nên nói là vô lễ.

Tý hình Mão ứng điềm dâm loạn trong nhà, trên dưới bất thuận. Mão hình Tý gọi là bỏ sáng vào tối, vì Mão là giờ ban ngày nay hình lại Tý là giờ ban đêm, đường thủy chẳng thông, con cái chẳng khỏe.

6.2 Bằng hình: gồm 2 nhóm


+ Dần Tị Thân:
Dần Tị Thân đều thuộc Tứ mạnh, Sửu Tuất Mùi đều thuộc Tứ quý là hình trong một dạng ngang bằng nhau.

Phàm Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần đều gọi là Vô ân hình, cha con tổn hại nhau.

Nói cha con vì Dần là chỗ sinh ra Tị hỏa mà Dần lại hình Tị, tức như cha hình con. Tị là chỗ sinh ra Thân kim, mà Tị lại hình Thân. Thân là chỗ sinh ra Thủy để dưỡng Dần mộc mà Thân lại hình Dần. Sinh ra ở đây tức Trường sinh vậy.

  • Dần hình Tị: Sự cử động có hiểm trở, tai ương, quan họa, sự việc ở lúc trước phát sinh, nó hình mình thì mình đấu đối lại.
  • Tị hình Thân: :Lớn nhỏ chẳng thuận nhau, nó hình mà mình giải, lấy ân nghĩa đáp lại cừu thù.
  • Thân hình Dần: Người cùng quỷ thần hại nhau, trai gái chống chế nhau, nó hình động.

Mối quan hệ Dần Tị Thân còn được gọi là Hình hại vô ơn.

+ Sửu Mùi Tuất

Phàm Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu đều gọi là: Thị thế hình, tức là cậy thế lực mà hình hại lấy nhau, lại cũng gọi là bằng hình, anh em lấy sức lực làm tổn hại nhau.

  • Sửu hình Tuất ứng về quan tai, hình cấm, hạng tôn quý làm tổn hại bọn ti tiện, có sự nhiễu loạn chẳng minh chính.
  • Tuất hình Mùi: Ti hạ lăng mạ tôn trưởng, thê tài hung, cử sự bại.
  • Mùi hình Sửu là điềm mặc áo tang, lớn nhỏ bất hòa.

Mối quan hệ Sửu Mùi Tuất còn gọi là Hình hại đặc quyền.

6.3 Tự hình


Là mình hình lấy mình, tức là tự mình có âm mưu hoặc mưu đồ nào đó mà dẫn đến phạm tội.

Các loại tự hình: Thìn Thìn, Ngọ Ngọ, Dậu Dậu, Hợi Hợi

Phàm Thìn hình Thìn, Ngọ hình Ngọ, Dậu hình Dậu, Hợi hình Hợi đều gọi là tự hình, như mình cầm dao tự làm thương tổn lấy mình.


Tin bài cùng chuyên mục:
Theo lichngaytot.com
https://lichngaytot.com/12-con-giap/tam-hop-tu-hanh-xung-276-153005.html
Copy Link
https://lichngaytot.com/12-con-giap/tam-hop-tu-hanh-xung-276-153005.html
Bài liên quan

(0) Bình luận
Nổi bật Giáo dục thủ đô
Đừng bỏ lỡ
Mới nhất
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO
Vì đâu có Tam hợp, Tứ hành xung, Lục hợp, Lục hại giữa các tuổi với nhau?