Mã đề 415:
1.B | 2.D | 3.D | 4.C | 5.C | 6.D | 7.C | 8.B | 9.D | 10.D |
11.B | 12.A | 13.A | 14.C | 15.D | 16.D | 17.A | 18.A | 19.D | 20.B |
21.A | 22.B | 23.B | 24.C | 25.B | 26.D | 27.C | 28.B | 29.D | 30.C |
31.A | 32.A | 33.C | 34.C | 35.D | 36.C | 37.A | 38.B | 39.B | 40.B |
41.A | 42.C | 43.C | 44.A | 45.B | 46.A | 47.B | 48.C | 49.C | 50.A |
Mã đề 416:
1.C | 2.A | 3.C | 4.D | 5.A | 6.A | 7.B | 8.C | 9.C | 10.A |
11.C | 12.D | 13.D | 14.D | 15.C | 16.B | 17.C | 18.C | 19.B | 20.D |
21.C | 22.C | 23.B | 24.B | 25.B | 26.C | 27.B | 28.B | 29.C | 30.C |
31.B | 32.B | 33.D | 34.D | 35.B | 36.D | 37.D | 38.C | 39.D | 40.B |
41.D | 42.B | 43.D | 44. D | 45.B | 46.D | 47.D | 48.C | 49.A | 50.C |
Mã đề 417:
1.B | 2.D | 3.A | 4.C | 5.B | 6.C | 7.D | 8.A | 9.A | 10.A |
11.D | 12.A | 13.C | 14.C | 15.A | 16.A | 17.D | 18.D | 19.C | 20.D |
21.A | 22.D | 23.A | 24.C | 25.D | 26.B | 27.B | 28.B | 29.D | 30.A |
31.C | 32.A | 33.C | 34.B | 35.D | 36.C | 37.B | 38.D | 39.A | 40.D |
41.C | 42.A | 43.B | 44.C | 45.B | 46.C | 47.A | 48.D | 49.B | 50.B |
Mã đề 418:
1.C | 2.B | 3.B | 4.C | 5.A | 6.D | 7.B | 8.C | 9.A | 10.D |
11.C | 12.D | 13.B | 14.B | 15.A | 16.C | 17.C | 18.B | 19.C | 20.B |
21.D | 22.A | 23.D | 24.C | 25.A | 26.A | 27.C | 28.D | 29.B | 30.B |
31.B | 32.D | 33.B | 34.C | 35.D | 36.D | 37.A | 38.C | 39.A | 40.C |
41.A | 42.D | 43.D | 44. A | 45.D | 46.D | 47.D | 48.A | 49.C | 50.C |
Mã đề 419:
1.D | 2.A | 3.D | 4.C | 5.B | 6.B | 7.B | 8.A | 9.A | 10.B |
11.B | 12.A | 13.D | 14.B | 15.C | 16.D | 17.D | 18.C | 19.C | 20.B |
21.B | 22.A | 23.A | 24.D | 25.B | 26.A | 27.B | 28.B | 29.A | 30.D |
31.B | 32.A | 33.D | 34.A | 35.A | 36.A | 37.D | 38.D | 39.B | 40.B |
41.A | 42.D | 43.A | 44. D | 45.D | 46.C | 47.A | 48.D | 49.D | 50.D |
Mã đề 420:
1.B | 2.A | 3.B | 4.B | 5.A | 6.A | 7.C | 8.A | 9.C | 10.A |
11.D | 12.A | 13.C | 14.A | 15.C | 16.D | 17.B | 18.C | 19.A | 20.D |
21.C | 22.D | 23.B | 24.C | 25.C | 26.C | 27.A | 28.B | 29.A | 30.C |
31.C | 32.B | 33.A | 34.B | 35.A | 36.B | 37.D | 38.D | 39.D | 40.B |
41.B | 42.D | 43.B | 44. D | 45.D | 46.D | 47.C | 48.A | 49.D | 50.D |
Mã đề 421:
1.A | 2.B | 3.B | 4.A | 5.D | 6.D | 7.A | 8.B | 9.B | 10.A |
11.D | 12.B | 13.B | 14.D | 15.D | 16.C | 17.C | 18.D | 19.C | 20.D |
21.D | 22.C | 23.D | 24.C | 25.C | 26.B | 27.D | 28.D | 29.C | 30.D |
31.B | 32.B | 33.D | 34.C | 35.C | 36.B | 37.D | 38.B | 39.B | 40.C |
41.B | 42.C | 43.C | 44. B | 45.C | 46.D | 47.A | 48.C | 49.C | 50.B |
Mã đề 422:
1.D | 2.B | 3.C | 4.C | 5.D | 6.A | 7.A | 8.D | 9.A | 10.A |
11.C | 12.B | 13.A | 14.A | 15.C | 16.A | 17.B | 18.B | 19.C | 20.B |
21.D | 22.C | 23.C | 24.D | 25.C | 26.B | 27.C | 28.B | 29.B | 30.D |
31.D | 32.A | 33.B | 34.B | 35.B | 36.C | 37.D | 38.C | 39.D | 40.D |
41.D | 42.C | 43.D | 44.C | 45.A | 46.D | 47.D | 48.C | 49.D | 50.B |
Mã đề 423:
1.B | 2.A | 3.B | 4.D | 5.C | 6.A | 7.C | 8.A | 9.D | 10.C |
11.C | 12.A | 13.D | 14.C | 15.C | 16.B | 17.A | 18.C | 19.B | 20.C |
21.A | 22.A | 23.B | 24.B | 25.B | 26.D | 27.C | 28.D | 29.C | 30.A |
31.A | 32.B | 33.C | 34.B | 35.A | 36.A | 37.B | 38.A | 39.B | 40.A |
41.C | 42.B | 43.B | 44. B | 45.A | 46.C | 47.C | 48.C | 49.A | 50.A |
Mã đề 424:
1.C | 2.C | 3.D | 4.D | 5.A | 6.B | 7.D | 8.D | 9.B | 10.C |
11.C | 12.D | 13.C | 14.C | 15.A | 16.C | 17.C | 18.B | 19.D | 20.D |
21.A | 22.C | 23.B | 24.A | 25.B | 26.C | 27.D | 28.B | 29.B | 30.A |
31.C | 32.A | 33.C | 34.A | 35.D | 36.A | 37.C | 38.D | 39.A | 40.A |
41.B | 42.D | 43.B | 44.B | 45.A | 46.B | 47.B | 48.B | 49.C | 50.A |
Thí sinh sẽ được lựa chọn một trong số những bài thi như sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn tùy theo nguyện vọng đăng ký.
Tuy nhiên, theo thống kê cho thấy số lượng thí sinh môn tiếng Anh năm nào cũng chiếm ưu thế. Đề thi môn tiếng Anh trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2023 sẽ bao gồm 50 câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Quy định thời gian làm bài tương ứng trong vòng 60 phút, 14h30’ phút sẽ bắt đầu thời gian làm bài chính thức.
Như năm trước, các thí sinh sẽ được phát ngẫu nhiên 24 mã đề gồm: 401, 402, 403, 404, 405, 406, 407, 408, 409, 410, 411, 412, 413, 414, 415, 416, 417, 418, 419, 420, 421, 422, 423, 424.
Ngay sau khi môn thi Tiếng Anh thi tốt nghiệp THPT 2023 kết thúc. Mời quý phụ huynh và học sinh tra cứu:
Bộ GDĐT vừa công bố đề tham khảo môn Tiếng Anh thi tốt nghiệp THPT năm 2023.
Theo nhận định của giáo viên Hoàng Xuân - Tuyensinh247.com, cấu trúc đề tham khảo năm nay không có nhiều thay đổi so với các năm trước, kiến thức nằm trong chương trình sách giáo khoa, các đơn vị kiến thức và dạng bài quen thuộc.
Các câu ở mức vận dụng chủ yếu rơi vào các câu hỏi về từ vựng: Sự lựa chọn từ phù hợp, thành ngữ, cụm động từ. Các câu hỏi Vận dụng cao rơi vào các câu hỏi về đọc hiểu suy luận, câu hỏi ý chính. Bài đọc hiểu xoay quanh các chủ đề quen thuộc, từ vựng không đánh đố nhưng các câu hỏi dễ đánh lừa thí sinh.
Như vậy, đề thi không những có thể kiểm tra, đánh giá được thực lực của đại trà học sinh với chương trình phổ thông, mà vẫn có thể được dùng cho mục tiêu xét tuyển vào các trường đại học.
Trên cơ sở đó, cô Hoàng Xuân đưa ra một số gợi ý để các bạn sinh năm 2005 ôn thi tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT và đại học năm 2023.
Về từ vựng, đầu tiên cần phải ôn tập tập thật kĩ từ vựng trong chương trình sách giáo khoa, đặc biệt là từ vựng trong sách giáo khoa chương trình lớp 12. Nếu học sinh nào đang theo học chương trình thí điểm thì nên ôn thêm các từ vựng trong chương trình 12 cũ, và ngược lại để làm tăng nền tảng từ vựng nói chung.
Trong quá trình ôn tập, cần chú ý đến sự kết hợp từ, từ đồng nghĩa – trái nghĩa, sự lựa chọn từ, các từ dễ gây nhầm lẫn. Sau khi đã học xong chương trình lớp 12, có thể tổng ôn từ vựng và ngữ pháp của cả 3 chương trình 10-11-12 để có kiến thức bao quát nhất.
Về ngữ pháp, thí sinh cần ôn tập các chủ điểm ngữ pháp được học trong chương trình phổ thông, từ lớp 10 đến lớp 12. Ngoài ra, làm thật nhiều bài tập ở các dạng bài khác nhau để củng cố kiến thức và năng cao kỹ năng làm bài/chọn phương án đúng.
Về ngữ âm, ôn tập các nguyên âm đơn/đôi trong tiếng Anh và tập đọc các từ trong sách giáo khoa cũng như làm thật nhiều dạng bài tập liên quan đến phần này để củng cố kiến thức.
Về trọng âm, ôn tập kỹ nguyên tắc về trọng âm của từ có 2 âm tiết và 3 âm tiết, và nguyên tắc trọng âm của một số đuôi phổ biến. Với mỗi 1 từ được học trong sách giáo khoa, hãy cố gắng tra từ điển xem từ đó được đọc như thế nào, trọng âm rơi vào đâu. Luyện đọc hàng ngày để có khả năng phát âm đúng và phản xạ tốt.
Về đọc hiểu, chủ đề của các bài đọc hiểu thường xoay quanh các chủ đề trong sách giáo khoa nên trong quá trình học trên lớp hoặc trong quá trình ôn tập, các em cần học thuộc từ vựng theo các UNIT trong sách giáo khoa.
Ngoài ra, với mỗi 1 chủ đề, học sinh cần nắm rõ các kiến thức nền liên quan. Ví dụ, trong chủ đề về môi trường, thí sinh cần hiểu thế nào là hiện tượng hiệu ứng nhà kính, cái gì gây ra hiệu ứng nhà kính, kiến thức về sự biến đổi khí hậu và các hậu quả của nó hoặc các phong trào xanh... Khi có kiến thức nền tốt về một chủ đề nào đó, việc đọc hiểu và loại bỏ phương án sai sẽ trở nên dễ dàng hơn. Các em nên luyện kỹ năng suy đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh để có thể làm tốt dạng câu hỏi từ vựng trong bài đọc hiểu. Ngoài ra, học sinh cần làm thật nhiều bài đọc hiểu để rèn luyện khả năng nắm bắt ý chính của bài và khả năng tư duy tìm ra đáp án đúng.
Luyện đề thi thử bám sát cấu trúc của đề tham khảo để nâng cao kỹ năng làm bài và ôn tập toàn diện. Cần lưu ý là phải có kiến thức nền tốt thì luyện đề mới hiệu quả, vì vậy không nên chỉ luyện đề mà quên ôn tập các kiến thức chuyên biệt kể trên.
Cùng với đó, thí sinh cần luyện kĩ năng làm bài, thử sức với đề thi thật, đề thi thử của các trường THPT trên toàn quốc để nâng cao kĩ năng dưới áp lực thời gian.