41 đại học công bố quy đổi điểm IELTS để xét tuyển kết hợp với điểm thi tốt nghiệp hay học bạ, với mức từ 4.0 trở lên.
Các trường chấp nhận IELTS 4.0 là Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Đại học Thủ đô Hà Nội, Sài Gòn, Phan Châu Trinh, Nha Trang. Đây cũng là mức giúp thí sinh được miễn thi môn tiếng Anh trong xét công nhận tốt nghiệp THPT.
Còn lại, hầu hết ra yêu cầu từ 5.0 IELTS trở lên, mức quy đổi phổ biến là 7-8,5 điểm môn tiếng Anh. Nhiều trường cho thí sinh 10 điểm tiếng Anh với IELTS 6.5, như Đại học Bách khoa Hà Nội, Mở Hà Nội, Sư phạm Hà Nội 2.
Học viện Ngoại giao yêu cầu cao nhất, chỉ quy đổi điểm với thí sinh có IELTS 6.0 trở lên, tương đương 7,5 điểm. Thí sinh phải có IELTS 8.5 mới được tính 10 điểm.
Mức quy đổi điểm IELTS của 41 trường đại học, đến 22/4:
TT | Trường | Quy đổi điểm IELTS | |||||||||
4.0 | 4.5 | 5.0 | 5.5 | 6.0 | 6.5 | 7.0 | 7.5 | 8.0 | 8.5-9.0 | ||
Phía Bắc (từ Quảng Bình trở ra) | |||||||||||
1 | Đại học Giao thông vận tải | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
2 | Đại học Bách khoa Hà Nội | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
3 | Học viện Nông nghiệp Việt Nam | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
4 | Đại học Kinh tế Quốc dân | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | |||
5 | Học viện Ngoại giao | 7,5 | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | ||||
6 | Học viện Phụ nữ Việt Nam | 7 | 8 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
7 | Đại học Thủy lợi | 8 | 8 | 9 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
8 | Đại học Thương mại | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
9 | Học viện Tài chính | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | |||
10 | Học viện Ngân hàng | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | ||||
11 | Học viện Báo chí và Tuyên truyền | 7 | 8 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
12-23 | Đại học Quốc gia Hà Nội (12 trường) | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | |||
24 | Đại học Thủ đô Hà Nội | 7,5 | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
25 | Đại học Mở Hà Nội | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | |||
26 | Đại học Điện lực | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
27 | Đại học Mỏ - Địa chất | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
28 | Đại học CMC (Hà Nội) | 8 | 8,5 | 9 | 9,25 | 9,5 | 9,75 | 10 | 10 | ||
29 | Đại học Thăng Long (Hà Nội) | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | |||
30 | Đại học Hòa Bình (Hà Nội) | 7 | 8 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | |||
31 | Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (Vĩnh Phúc) | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | |||
32 | Đại học Hạ Long (Quảng Ninh) | 7,5 | 7,5 | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | |
33 | Đại học Hải Dương | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | |||
34 | Đại học Hồng Đức (Thanh Hoá) | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
Phía Nam (từ Quảng Trị trở vào) | |||||||||||
35 | Đại học Sài Gòn | 8 | 8 | 8 | 9 | 9 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 |
36 | Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM | 7,5 | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | |
37 | Đại học Nông lâm TP HCM | 8 | 8 | 9 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
38 | Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP HCM | 8 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
39 | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | ||
40 | Đại học Phan Châu Trinh (Quảng Nam) | 8 | 8 | 8,5 | 9 | 9,5 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
41 | Đại học Nha Trang (Khánh Hòa) | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
Ngoài quy đổi thành điểm tiếng Anh theo thang điểm 10, để xét cùng kết quả thi tốt nghiệp THPT hoặc học bạ, nhiều trường quy đổi theo thang khác để xét kết hợp nhiều tiêu chí. Như tại Đại học Ngân hàng TP HCM, thí sinh có IELTS từ 4.5 trở lên tương đương 18-26 điểm theo thang 150.
Một số khác cộng điểm khuyến khích cho thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế. Chẳng hạn Đại học Sư phạm Hà Nội cộng 1-3 điểm cho thí sinh có IELTS 6.5 trở lên đăng ký vào ngành Sư phạm Tiếng Anh, Sư phạm Toán/Lý/Hóa dạy bằng tiếng Anh...
Theo quy chế tuyển sinh đại học, các trường được quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ để đưa vào tổ hợp xét tuyển, nhưng trọng số không quá 50%. Như vậy, với tổ hợp ba môn và thang điểm 30, điểm ngoại ngữ sau khi quy đổi hay nhân hệ số được chiếm tối đa 15 điểm.
Bộ cũng yêu cầu điểm cộng khuyến khích, điểm thưởng với thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ, không được vượt quá 10% mức tối đa của thang điểm xét, ví dụ tối đa 3 điểm trên thang 30. Đồng thời, các trường phải đảm bảo không có thí sinh nào có điểm xét tuyển (bao gồm cả điểm cộng và điểm ưu tiên khu vực, đối tượng) vượt quá mức tối đa.
Như vậy, nếu đã đạt 30 điểm theo tổ hợp xét tuyển, việc có chứng chỉ ngoại ngữ gần như vô nghĩa.