Phản ánh tình trạng sức khoẻ và thể chất của một người. Qua đó còn có thể suy đoán xem bộ phận nào trong cơ thể dễ mắc bệnh tật, có khả năng mắc những loại bệnh nào, và khả năng gặp tai nạn ngoài ý muốn.
Khi quan sát cung này, cần phải kết hợp với cung đối diện là cung Phụ Mẫu. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người phần nhiều được di truyền từ cha mẹ, và tình hình sức khoẻ của trẻ nhỏ thường có liên quan đến mức độ chăm sóc của cha mẹ. Đồng thời, tình trạng sức khoẻ của con cái lại gây ảnh hưởng đến tâm trạng và cuộc sống của cha mẹ.
Dùng để suy đoán về vận xuất ngoại, khả năng phát triển năng lực cá nhân và độ năng động của một người. Nếu muốn xem về sự lành dữ cát hung trong việc di chuyển, xuất ngoại và quan hệ đối ngoại, như du lịch, di dân, chuyển chỗ ở, đi công tác, đi làm xa, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, điều nhiệm, buôn bán... đều cần quan sát kỹ cung này.
Cung Thiên Di là đối cung của Mệnh, ảnh hưởng rất lớn đến cung Mệnh, bởi vì vận xuất ngoại và độ năng động của con người mang lại những tác động mạnh mẽ đối với vận mệnh. Các sao trong cung Thiên Di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, sẽ khó tránh khỏi bôn ba vất vả, gặp nhiều tai nạn.
Cung vị này còn được gọi là cung bằng hữu, dùng để phán đoán về mối quan hệ giữa bản thân với đồng nghiệp, bạn làm ăn, cấp trên, cấp dưới, bạn bè, cùng phẩm chất, nhân cách của những đôi tượng đó, và những ích lợi hoặc tác hại do những mối quan hệ đó mang lại.
Qua đó, có thể gián tiếp thấy được mức độ thành công hay khả năng lãnh đạo của một người, bởi vì sự ủng hộ hay phản đối của bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới có ảnh hưởng rất lớn đối với quy mô của sự nghiệp.
Đây còn được gọi là cung sự nghiệp hay học vấn. Cung vị này dùng để suy đoán về sự nghiệp như mức độ thành công, nghề nghiệp phù hợp, khả năng lập nghiệp, thành tích học hành, chức vị, quan hệ với cấp trên và khả năng thăng chức.
Tuy nhiên khi suy đoán về cung này, cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung Phu Thê. Mặt khác, để suy đoán về mức độ thành công trông sự nghiệp, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong tam hợp hội là cung Mệnh và cung Tài Bạch, kết quả suy đoán mới có độ chính xác cao.
Cho biết các thông tin về đất cát, như bản thân có được kế thừa di sản của cha mẹ tổ tiên hay không, tình hình nhà cửa, bất động sản của bản thân ra sao, hàng xóm láng giềng có tốt, đất có phong thủy tốt xấu...
Khi suy đoán, cung Điền Trạch cần phải kết hợp với cung Tử Tức, do việc sinh con đẻ cái có liên quan đến tài sản kế thừa sau này. Việc mua bán bất động sản và phong thuỷ nhà ở cũng có liên quan mật thiết đến con cái. Phong thuỷ nhà ở rất chú trọng đến những nhân tố về sự nghiệp học vấn và mức độ hiếu thuận của con cái, thành tựu của con cái cũng có tác động đến tình hình nhà đất của bản thân, như giảm (chia nhà chia đất cho con cái) hoặc tăng (được con cái tặng nhà, mua đất).
Cung vị này phản ánh về sự hưởng thụ, tinh thần và hoạt động, tư tưởng của mệnh tạo, và cả phúc khí tổ tiên. Từ đó có thể biết được sở thích, nhân phẩm cao hay thấp, cũng có thể luận đoán mệnh tạo thuộc mẫu người nào, đương số có được hưởng phúc khí tổ tiên để lại hay có phải gánh chịu nghiệp cảnh nào không.
Cho biết về gia cảnh, địa vị của cha mẹ cũng như mức độ sâu sắc trong tình cảm với cha mẹ, bản thân có hợp với cha mẹ không, có nhận được phúc đức, của cải của cha mẹ hay không, có được các bậc trưởng bối trong gia tộc giúp đỡ hay không, đồng thời cũng biết được tính cách, tình trạng sức khoẻ và mức độ thành công của cha mẹ.
Ngoài ra, trong nhân tướng học cũng có khái niệm về 12 cung trong tướng mặt, bạn nên đọc để có thể vận dụng kết hợp trong dự trắc, luận giải vận mệnh con người.
Trong lá số Tử vi gồm có 14 chính tinh (sao chính) và 110 phụ tinh (sao phụ). Theo bộ môn Tử vi đẩu số, ý nghĩa 12 cung sẽ phụ thuộc chủ yếu vào 14 chính tinh. Cho nên mấu chốt của việc luận giải lá số Tử vi chính là nắm rõ bản chất của 14 sao chính này.
STT | Chính tinh | Thuộc tính | Loại sao và phương vị | Ý nghĩa |
1 | Sao Tử Vi | Dương Thổ | Đế tinh nằm ở cả Nam Bắc Đẩu tinh | chủ về uy nghi, đức độ, quyền lộc, phúc đức. |
2 | Sao Thiên Đồng | Dương Thủy | Phúc tinh, nằm ở Nam Đẩu tinh. | chủ về phúc thọ. |
3 | Sao Vũ Khúc | Âm Kim | Tài tinh, Quyền tinh nằm ở Bắc Đẩu tinh. | chủ về tài lộc, tiền bạc. |
4 | Sao Thái Dương | Dương Hỏa | Quý tinh nằm ở Nam Đẩu tinh. | chủ về Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ. |
5 | Sao Thiên Cơ | Âm Mộc | Thiện tinh nằm ở Nam Đẩu tinh. | chủ về huynh đệ, mưu cơ, phúc thọ. |
6 | Sao Thiên Phủ | Dương Thổ | Tài tinh, Quyền tinh nằm ở Nam Đẩu tinh. | chủ về tài lộc (tiền bạc), trung hậu, hiền lành. |
7 | Sao Thái Âm | Âm Thủy | Phúc tinh, Phú tinh nằm ở Bắc Đẩu tinh. | chủ về điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ. |
8 | Sao Tham Lang | Âm Thủy | Hung tinh, Dâm tinh nằm ở Bắc Đẩu tinh. | chủ về họa phúc, hung bạo. |
9 | Sao Cự Môn | Âm Thủy | Ám tinh nằm ở Bắc Đẩu tinh. | chủ về ngôn ngữ, thị phi. |
10 | Sao Thiên Tướng | Dương Thủy | Ấn tinh, Quyền tinh nằm ở Nam Đẩu tinh. | chủ về quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, thanh sắc. |
11 | Sao Thiên Lương | Âm Mộc | Phúc tinh, Thọ tinh nằm ở Nam Đẩu tinh. | chủ về phúc thọ, phụ mẫu. |
12 | Sao Thất Sát | Dương Kim | là Quyền tinh, Dũng tinh nằm ở Nam Đẩu tinh. | chủ về uy quyền, sát phạt, phá tán, gây họa. |
13 | Sao Liêm Trinh | Âm Hỏa | Quyền tinh, Đào Hoa tinh, Tù tinh nằm ở Bắc Đẩu tinh. | chủ về uy quyền, quyền lực, hình ngục. |
14 | Sao Phá Quân | Dương Thủy | Quyền tinh, Hao tinh, nằm ở Bắc Đẩu tinh | chủ về hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh |
12 cung Địa bàn | Các phụ tinh |
Vòng Thái Tuế | Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu Khách, Quan Phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu Dương, Thiếu Âm, Trực Phù, Tuế Phá, Long Đức, Phúc Đức, Tử Phù. |
Vòng Lộc Tồn | Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La, Quốc Ấn, Đường Phù, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. |
Vòng Trường Sinh | Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. |
Các sao an theo tháng | Tả Phụ, Hữu Bật, Tam Thai, Bát Tọa, Thiên Hình, Thiên Riêu, Đẩu Quân. |
Các sao an theo giờ | sao Văn Xương, Văn Khúc, Ân Quang, Thiên Quý, Thai Phụ, Phong Cáo, Thiên Không, Địa Kiếp. |
Tứ trợ tinh | Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ. |
Các sao an theo chi | Long Trì, Phượng Các, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Mã, Hoa Cái, Đào Hoa, Phá Toái, Kiếp Sát, Cô Thần, Quả Tú, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Khốc, Thiên Hư. |
Các sao an theo Can | Lưu Hà, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tuần Không, Triệt Không. |
Các sao cố định | Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên La, Địa Võng. |
Việc lập lá số bằng tay sẽ tốn rất nhiều thời gian và có thể xảy ra những sai sót khi an sao, bởi bạn sẽ cần phải nhớ hết tất cả các cung, các sao từ chính tinh đến phụ tinh.
Vì thế, hiện nay bạn có thể rất dễ dàng lập được lá số trên các website với độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên, dưới đây vẫn giới thiệu khái quát các bước lập lá số để bạn được rõ.
Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.
Lá số tốt là lá số có Ngũ hành tương sinh (Cục sinh mệnh, cung an Mệnh sinh mệnh…), âm dương thuận lý (Dương Nữ sinh vào cung Dương...). Lá số xấu là khi âm dương nghịch lý, Ngũ hành tương khắc.