+ Kể tên được một số dân tộc vùng Nam Bộ; Xác định được trên bản đồ vùng Nam Bộ sự phân bố một số ngành công nghiệp, cây trồng, vật nuôi; Trình bày được một số hoạt động sản xuất của người dân ở vùng Nam Bộ (ví dụ: Sản xuất lúa, nuôi trồng thủy sản,…).
+ Mô tả được sự chung sống hài hòa với thiên nhiên của người dân thông qua một số nét văn hóa tiêu biểu, ví dụ như nhà ở, chợ nổi, vận tải đường sông…
+ Nêu được truyền thống đấu tranh yêu nước và cách mạng của đồng bào Nam Bộ, có sử dụng một số tư liệu tranh ảnh, câu chuyện lịch sử về một số nhân vật tiêu biểu của Nam Bộ như: Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Thị Định…
Phẩm chất: Có ý thức trân trọng, tiết kiệm các sản phẩm nơi đây; niềm tự hào về truyền thống đấu tranh yêu nước của đồng bào Nam Bộ.
- Bài 20 (Thành phố Hồ Chí Minh, tr.107 - 112) khi dạy bài này yêu cầu cần đạt về năng lực lịch sử và địa lí:
+ Xác định được vị trí địa lí của Thành phố Hồ Chí Minh trên bản đồ, lược đồ; Kể được một số tên gọi khác của thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trình bày được một số sự kiện lịch sử có liên quan đến Thành phố Hồ Chí Minh.
Phẩm chất: Yêu quê hương, tự hào về lịch sử quê hương, đất nước.
- Bài 21 (Địa đạo Củ Chi, tr.113 - 116), khi dạy bài này yêu cầu cần đạt về năng lực lịch sử và địa lí:
+ Xác định được vị trí của Địa đạo Củ Chi trên bản đồ hoặc lược đồ; Mô tả được một số công trình tiêu biểu trong Địa đạo Củ Chi, có sử dụng tranh ảnh, tài liệu lịch sử.
+ Sưu tầm và kể lại được một số câu chuyện lịch sử về đào hầm ở Củ Chi, chống Mĩ ở Địa đạo Củ Chi.
Phẩm chất: Tự hào về truyền thống và tinh thần đấu tranh anh dũng, sáng tạo của dân tộc Việt Nam; có ý thức giữ gìn và bảo vệ di tích lịch sử ở Địa đạo Củ Chi.
Tìm hiểu các vấn đề lịch sử và địa lí lớp 4; luyện tập và thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống). Mỗi bài học có 4 giai đoạn học tập: Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng với các hoạt động đa dạng nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tập trung rèn luyện năng lực tự học để học sinh tìm hiểu mở rộng vốn văn hóa cần thiết; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Vận dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Kết hợp các phương pháp thuyết trình, đàm thoại, thảo luận, tranh luận, đóng vai, dự án,.. Chú trọng các phương pháp đặc trưng cho môn học.
Sử dụng hợp lí và có hiệu quả các thiết bị dạy học như: Mô hình hiện vật, tranh lịch sử, hình ảnh, băng ghi âm lời nói của các nhân vật lịch sử, lược đồ, bản đồ, sơ đồ tư duy, các bản thống kê, so sánh, phim, video, các phiếu học tập có nguồn sử liệu, phần mềm dạy học…
Phát triển các năng lực tự chủ và tự học: Khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh tự mình thực hiện các nhiệm vụ được phân công khi học tập, tham quan; biết đặt ra các câu hỏi đơn giản, tự tìm kiếm và phân tích những thông tin, trả lời câu hỏi về lịch sử và địa lí.
Đối với những năng lực giao tiếp và hợp tác: Khuyến khích học sinh diễn đạt rõ ràng ý kiến của mình, tự tin trao đổi, thảo luận khi có các quan điểm khác nhau, làm việc theo nhóm, chia sẻ suy nghĩ, lắng nghe ý kiến của người khác, cùng nhau xây dựng ý tưởng trong quá trình học tập các vấn đề về lịch sử và địa lí.
Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, giáo viên giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu như: Yêu quý thiên nhiên, thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường xung quanh, yêu quý cộng đồng, yêu quê hương, quý trọng lịch sử và văn hóa dân tộc Việt Nam, tôn trọng sự khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia và dân tộc trên thế giới.
Để môn Lịch sử và Địa lí gắn liền với thực tiễn thì cần tích hợp vào các tiết Hoạt động trải nghiệm tổ chức tham quan tại thực địa như: Di tích lịch sử, các địa chỉ đỏ, nhà truyền thống, viện bảo tàng,..
Đây chính là các nhân chứng cụ thể, là con đường ngắn nhất để giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng cơ bản, khơi dậy niềm đam mê, có lòng yêu nước, yêu quê hương, trở thành người công dân tốt, có ích cho xã hội.
Với các bài học từ 2 tiết trở lên, giáo viên chỉ soạn 1 kế hoạch bài dạy và mỗi tiết học chỉ tổ chức thực hiện 1 - 2 hoạt động cụ thể cho học sinh thực hiện (ưu tiên thời gian để học sinh tự học, tự khám phá kiến thức mới, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, nêu vấn đề).
Các nhà trường cần tổ chức các Câu lạc bộ về môn Lịch sử và Địa lí. Khi xây dựng kế hoạch dạy câu lạc bộ thể hiện được điểm mạnh của vùng miền hay địa phương nơi em sinh sống về vị trí địa lí, tài nguyên trên lược đồ, bản đồ. Đặc biệt là khi nói về nhân vật lịch sử giáo viên cung cấp sự kiện, nhân vật lịch sử rồi yêu cầu học sinh tìm hiểu, khám phá về nhân vật sự kiện đã nêu.
Học sinh nắm kiến thức trọng tâm, phát huy tư duy tích cực, tự học của học sinh. Yêu cầu học sinh phải tham khảo tìm kiếm nhiều nguồn tài liệu để bổ sung cho quan điểm của mình. Giáo viên không áp đặt, không bắt buộc ghi nhớ máy móc ngày tháng, sự kiện mà tôn trọng học sinh, khích lệ, động viên học sinh đánh giá sự kiện, nhân vật lịch sử.
Vận dụng linh hoạt trong cách tổ chức các bài dạy tích hợp lịch sử và địa lí trong điều kiện dạy học của trường mình hay của địa phương mình nhưng phải đảm bảo nguyên tắc về mục tiêu chương trình môn Lịch sử và Địa lí.
Các nội dung đưa vào bài học phải có mối quan hệ logic chặt chẽ với các kiến thức có sẵn trong bài học. Khi dạy tích hợp môn Lịch sử và Địa lí địa phương (làng, xã, huyện, tỉnh, thành phố hay khu vực vùng, miền). Các kiến thức của bài học được xem là nền tảng cho kiến thức địa phương được tích hợp.