Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về Chương trình mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2035.

Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 10 của Quốc hội khóa XV, ngày 10/12, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Kim Sơn trình bày tại hội trường báo cáo tiếp thu, giải trình các ý kiến của các đại biểu Quốc hội đối với dự thảo Nghị quyết về Chương trình mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2035 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Nhìn chung, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội tán thành với sự cần thiết, tên gọi, đối tượng thụ hưởng, mục tiêu, chỉ tiêu, phạm vi, thời gian thực hiện, kinh phí và các dự án thành phần… của Chương trình. Bên cạnh đó, có nhiều ý kiến đề nghị bổ sung hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, làm rõ một số nội dung tại hồ sơ của Chương trình.

Bộ GD&ĐT đã phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiêm túc rà soát, tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến và hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Quốc hội cũng như hồ sơ Chương trình. Về các nội dung chủ yếu đã được Chính phủ tiếp thu, hoàn thiện gồm:
Thứ nhất, về nội dung, bố cục của dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình. Dự thảo Nghị quyết đã được rà soát, hoàn thiện tinh gọn, rõ mục tiêu, rõ cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện; đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật hiện hành. Nội dung dự thảo Nghị quyết gồm 4 Điều, trong đó:
Điều 1 quy định về mục tiêu, phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình, đối tượng thụ hưởng, kinh phí thực hiện, các vấn đề cấp thiết cần tập trung giải quyết, nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách Trung ương, cơ chế, chính sách đặc thù trong thực hiện Chương trình, giải pháp và cơ chế quản lý, điều hành Chương trình.
Điều 2 quy định về các nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3 quy định về nhiệm vụ của Bộ GD&ĐT (cơ quan chủ trì Chương trình) và nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 4 quy định về việc giám sát thực hiện Chương trình.
Thứ hai, về đối tượng thụ hưởng của Chương trình: Chương trình đã được rà soát đảm bảo rõ ràng, đầy đủ, không bỏ sót nhưng cũng không trùng lặp về đối tượng thụ hưởng (thể hiện tại khoản 3 Điều 1 của dự thảo Nghị quyết).

Thứ ba, về kinh phí thực hiện Chương trình: Dự thảo Nghị quyết đã tiếp thu, bổ sung tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình trong giai đoạn 10 năm 2026-2035; làm rõ cơ cấu các nguồn vốn giai đoạn 2026-2030 (thể hiện tại khoản 4 Điều 1 của dự thảo Nghị quyết).
Việc quy định dự kiến tổng kinh phí của Chương trình trong 10 năm là cơ sở để Chính phủ, Bộ Tài chính có căn cứ xây dựng, cân đối kế hoạch tài chính trong giai đoạn 2031-2035, dự trù kế hoạch đầu tư công trung hạn 2 giai đoạn và là cơ sở các địa phương, bộ/ngành, cơ sở giáo dục có cơ sở chủ động chuẩn bị vốn ngân sách địa phương, vốn đối ứng của cơ sở giáo dục, lập kế hoạch đầu tư trung hạn ở giai đoạn tiếp theo.
Thứ tư, về cơ chế, chính sách đặc thù trong thực hiện Chương trình và nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình đã được tiếp thu, hoàn thiện theo hướng phù hợp với các Chương trình MTQG giai đoạn 2026-2030 đã và đang được Quốc hội xem xét phê duyệt; đồng thời đảm bảo phân cấp, phân quyền mạnh cho các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương (chi tiết tại các khoản 6 và 7 của dự thảo Nghị quyết).
Thứ năm, về các dự án thành phần của Chương trình được rà soát, xây dựng tuân thủ quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật liên quan; đảm bảo không trùng lặp với các chương trình, dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư; không trùng lặp với chương trình, dự án khác và với nhiệm vụ chi thường xuyên; không trùng lặp nội dung giữa các dự án thành phần của Chương trình.
Tại dự thảo Nghị quyết đã tiếp thu hoàn thiện không quy định chi tiết các dự án thành phần, thay vào đó đã bổ sung quy định cụ thể về các vấn đề cấp thiết cần tập trung nguồn lực của Chương trình để giải quyết (tại khoản 5 Điều 1 của dự thảo Nghị quyết).
Thứ sáu, về giải pháp và cơ chế quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình đã được rà soát, đảm bảo cụ thể, rõ ràng với 4 nhóm giải pháp thực hiện Chương trình và quy định rõ nhiệm vụ của cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp xã trong tổ chức thực hiện, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý và năng lực thực hiện.