Quả thông
Chữa ho: Quả thông 10g, lá hẹ 12g, lá kinh giới 12g, thái nhỏ sắc 400ml nước còn 1/3 chia uống 2 lần.
Vỏ cây thông
Chữa phù toàn thân: Phối hợp với vỏ cây vương tùng, cành tía tô, xác ve sầu nấu nước tắm.
Chữa vết thương lở loét: Phối hợp với vỏ cây sung, lượng bằng nhau, đốt thành than tán mịn rắc lên vết loét.
Nhựa thông
Chữa đau nhức khớp sưng tấy: Nhựa thông 40g, nhựa cây sau sau 40g, sáp ong 10g, đun nhỏ lửa khoảng 10 phút. Để nguội, phết lên giấy để dán lên chỗ sưng.
Chữa nhọt mủ: Nhựa thông vừa đủ với bồ hóng bếp củi, gai bồ kết, quả bồ hòn (đốt thành than) lượng bằng nhau, đánh nhuyễn thành dẻo quánh mềm để đắp lên nhọt nung mủ.
Từ nhựa thông lấy chất terpin làm thuốc ho và được dùng làm thuốc diệt khuẩn đường tiết niệu.
Tinh dầu thông (phần bay lên qua cất kéo hơi nước của nhựa thông đã tinh chế).
Dùng để chữa các bệnh ngoài da nhiễm khuẩn do tác dụng tiêu sưng, diệt khuẩn. Phối hợp với cồn long não, salixilat metyl làm thuốc xoa bóp chữa đau nhức.
Tùng hương (phần còn lại sau khi cất nhựa thông lấy tinh dầu)
Tùng hương có vị đắng ngọt, mùi thơm, tính ôn. Có tác dụng khu phong diệt khuẩn, sinh cơ, giảm đau, chữa mụn, nhọt, ghẻ lở. Dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều vị khác (hoàng liên, hoàng cầm, khổ sâm, sà sàng tử, đại hoàng, khô phân...) để đắp lên loại mụn nhọt lâu ngày không khỏi.
Chữa băng huyết, nôn ra máu: Tùng hương đốt hứng lấy muội khói 10g hoà với 20g da trâu đã đun chảy để uống.
Chữa hen suyễn: Tùng hương, tỏi đều 200g; dầu vừng, riềng đều 100g, long não 4g. Nấu thành cao dán lên huyệt.