Hàm lượng chondroitin trong thịt chim bồ câu tương đối cao, có thể giúp chúng ta bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, khí huyết lưu thông, tăng cường chức năng cơ thể, tăng sức sống cho tế bào da. Tăng cường độ đàn hồi cho da nên có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa và làm đẹp. Thịt chim bồ câu rất giàu collagen hỗ trợ tốt nhất quá trình phát triển của các tế bào nang tóc.
Thịt bồ câu rất giàu cephalin, vitamin A, B, E, canxi và sắt, có thể cải thiện quá trình trao đổi chất và đổi mới tế bào não, cải thiện sức sống của não, giúp chúng ta cải thiện trí nhớ và giúp phát triển trí não. Với người lao động trí óc, có thể bổ sung thêm cháo chim bồ câu vào thực đơn.
Trong y học cổ truyền, chim bồ câu được dùng với tên thuốc là cáp điểu hay gia cáp gồm thịt chim (cáp điểu nhục), tiết chim (cáp điểu huyết), trứng chim (cáp điểu noãn). Thịt bồ câu tính bình, vị mặn, tác dụng bổ thận kiện tỳ vị, ích khí huyết. Dùng cho trường hợp gầy yếu, hư nhược, khí huyết hư, tiêu khát, hay quên, mất ngủ, thần kinh suy nhược, dinh dưỡng không tốt, phụ nữ huyết hư tắc kinh, người chuẩn bị mang thai.
- Những người bị sốt, có thể chất nóng trong không thích hợp ăn thịt chim bồ câu.
- Không nên ăn nhiều thịt chim bồ câu, có thể gây nóng trong người, tăng nội nhiệt và béo lên. Chỉ cần ăn theo dịp hoặc mỗi tuần 1-2 con. Những người bị dị ứng với thịt chim hoặc những người có bệnh tim, huyết áp cao nên hạn chế ăn cả da và mỡ của chim vì chứa nhiều chất béo và cholesterol.
- Người mắc bệnh về gan, đặc biệt là viêm gan cấp tính không nên ăn nhiều thịt chim bồ câu.
- Ăn chim bồ câu cùng với tôm, cá diếc có thể gây dị ứng; ăn cùng với gan heo, thịt heo, nấm đầu khỉ có thể gây đầy bụng, khó tiêu.