34. Cách cục Liêm Trinh Văn Vũ
- Đặc điểm: Sao Liêm Trinh nhập miếu tại Dần Thân, có Văn Xương, Vũ Khúc hội chiếu.
- Ưu điểm: Văn võ song toàn, được hưởng nhiều phúc, cuộc sống đủ đầy.
- Khuyết điểm: Tình duyên trắc trở.
35. Cách cục Phụ Củng Văn Tinh
- Đặc điểm: Văn Xương tại cung Mệnh được Tả Phụ củng chiếu. Gặp sát tinh là mệnh bình thường.
- Ưu điểm: Mẫn tiệp, tài hoa, giữ chức vụ cao trong xã hội, được nhiều người trọng vọng.
36. Cách cục Quyền Tinh Triều Viên (Hay Hùng Tú Triều Viên)
- Đặc điểm: Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại Thân Mùi, không gặp sát tinh. Liêm Trinh hóa Lộc tại cung Mùi, hoặc tại Dần, Thân có Lộc Tồn đồng cung là cách cục Liêm Trinh Thanh Bạch.
- Ưu điểm: Tuổi trẻ có thành tựu vang dội, phát tài nhanh chóng, là người nổi tiếng.
37. Cách cục Quyền Sát Hóa Lộc
- Đặc điểm: Sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh trấn mệnh nhập miếu được 3 sao Thất Sát, Hóa Lộc , Hóa Quyền miếu vượng hội chiếu. Ngoài ra, cung vị tam phương tứ chính của cung Mệnh cần có cát tinh mới phù hợp với cách cục này.
- Ưu điểm: Mệnh chủ tính cách cương cường quyết liệt, anh hùng khẳng khái, nên theo nghiệp võ hoặc các nghề mang tính mạo hiểm, đầu cơ sẽ có thành tựu lớn.
- Khuyết điểm: Người có cách cục này dễ gặp phải họa lao tù, phải trải qua nhiều gian nan nguy hiểm mới đạt được thành tựu. Nếu không gặp cát tinh đồng cung hoặc gia hội, ắt sẽ thành kẻ côn đồ hung dữ, thân thể tàn tật hoặc bị tai nạn bất ngờ, yểu mệnh.
38. Cách cục Lộc Hợp Uyên Ương
- Đặc điểm: Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng trấn cung Mệnh.
- Ưu điểm: Người có lá số này tài vận hanh thông, thường làm chủ doanh nghiệp tư nhân, giám đốc công ty, hoặc nhà kinh doanh bất động sản. Nếu không cũng là quan chức chính trị cấp cao, nhờ chính trị mà phát tài.
- Khuyết điểm: Khi hai sao Lộc trấn mệnh mà gặp sao Thiên Đồng thì chủ về lười biếng, gặp Thiên Lương chủ về khoác lác.
39. Cách cục Song Lộc Triều Viên
- Đặc điểm: Cung vị tam phương tứ chính của cung Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc gia hội.
- Ưu điểm: Bản mệnh được hưởng phú quý cả đời, là người có địa vị khiến nhiều người kính trọng. Nếu làm kinh doanh thì giàu có khó ai bì kịp.
40. Cách cục Lộc Mã Bội Ấn
- Đặc điểm: Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc cùng Thiên Mã, Thiên Tướng cùng miếu vượng, trấn mệnh.
- Ưu điểm: Cuộc đời bản mệnh vinh hoa phú quý, có chức tước cao, nhiều người kiêng nể. Càng hoạt động càng có tiền của, sự thay đổi của hoàn cảnh sẽ đưa đến phát triển và tiền tài, quyền lực lớn.
- Khuyết điểm: Chuyên quyền, độc đoán, không biết lắng nghe người khác.
41. Cách cục Lộc Mã Giao Trì
- Đặc điểm: Tại cung vị tam phương tứ chính của cung Mệnh có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, lại có Thiên Mã gia hội.
- Ưu điểm: Người này phát tài khi làm ăn xa quê hoặc có được tiền tài từ nơi xa đến, môi trường sống có nhiều thay đổi lớn.
- Khuyết điểm: Phải bôn ba, vất vả nhiều.
42. Cách cục Nhị Diệu Đồng Lâm
- Đặc điểm: Mệnh đóng tại cung Sửu, Thái Âm và Thái Dương tại Mùi, Mệnh đóng tại cung Mùi, Thái Dương và Thái Âm tại cung Sửu. Tại cung vị tam phương có sao Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc là phù hợp với cách cục này.
- Ưu điểm: Bản mệnh có đường công danh sự nghiệp rộng mở, có thể đạt được thành tích cao. Đi theo nghiệp võ cũng dễ lập công lớn.
- Khuyết điểm: Thận trọng, bảo thủ, đề phòng trắc trở trong tình duyên, hôn nhân.
43. Cách cục Đan Trì Quế Trì
- Đặc điểm: Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Thìn hoặc Tỵ, sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Dậu hoặc Tuất, cả hai sao này đều nằm tại cung vượng, Thái Dương là đan trì (thềm son), Thái Âm là quế trì (thềm quế), nên mới có tên gọi này.
- Ưu điểm: Người có lá số này sớm được thành công, được thừa kế di sản, làm việc trong những công ty cực tốt, sớm được cất nhắc bổ nhiệm hoặc kinh doanh phát tài.
44. Cách cục Cực Hướng Ly Minh
- Đặc điểm: Sao Tử Vi trấn mệnh tại cung Ngọ, cung vị tam phương tứ chính không có sát tinh, là hợp với cách cục này.
- Ưu điểm: Theo cách cục này, Tử Vi nhập miếu tại cung Ngọ, nếu không gặp sát tinh, cho dù không được cát tinh phò trợ cũng chủ về phú quý, nếu gặp được cát tinh sẽ hiển đạt làm quan lớn hoặc trở thành bậc cự phú trong giới kinh doanh. Nếu sao Tử Vi trấn mệnh tại cung Tý thì kém hơn so với cung Ngọ.
- Khuyết điểm: Bị Tham Lang đối chiếu là có đào hoa. Nếu không có Phụ Bật đồng cung, tính tình cô độc.
45. Cách cục Hóa Tinh Phản Quý
- Đặc điểm: Gồm 2 trường hợp sau:
- Sao Thiên Đồng trấn mệnh tại cung Tuất, can năm sinh là Đinh. Sao Thiên Đồng tại cung Tuất là cung bình, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Đinh, cung Dần có Thái Âm hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Khoa, cung mệnh có Thiên Đồng hóa Quyền, cung đối có Cự Môn hóa Lộc xung chiếu, nên lại là cách cục đại phú, đại quý.
- Sao Cự Môn trấn mệnh tại cung Thìn, can năm sinh là Tân. Cự Môn tại Thìn là cung bình, vốn dĩ bất lợi, nhưng nếu gặp người sinh năm Tân, sẽ có Cự Môn hóa Lộc, ám hợp với Lộc Tồn tại cung Dậu, cung tài bạch có Thái Âm hóa Quyền nên chủ về giàu sang. Nếu gặp Văn Xương hóa Kỵ tại cung Mệnh hoặc cung Thiên Di cũng không coi là hung, vẫn chủ về phú quý. Nếu như lại gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp là phá cách.
- Ưu điểm: Bản mệnh là người hiển quý, thành công từ khi còn trẻ.
46. Cách cục Tướng Tinh Đắc Địa
- Đặc điểm: Sao Vũ Khúc trấn Mệnh, lại có Lộc Tồn, Khoa, Khoa, Quyền, Lộc, Tả , Xương, Khúc gia hội là thuộc cách cục này.
- Ưu điểm: Sôi nổi, phong độ, có uy quyền, trí tuệ hơn người, làm quan lớn, theo nghiệp võ sẽ có thành tựu xuất sắc.
- Khuyết điểm: Không nên thành công sớm.
47. Cách cục Nhật Nguyệt Chiếu Bích (tức Mặt Trăng, Mặt Trời chiếu vách)
- Đặc điểm: Thái Âm, Thái Dương tại Sửu Mùi, đóng tại cung Điền Trạch (Khi đó sao Phá Quân sẽ trấn mệnh tại Thìn Tuất), đồng cung hoặc hội chiếu Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt.
Tại cung vị tam phương tứ chính cũng cần phải có cát tinh hoặc cát Hóa (sao hóa cát) mới tốt đẹp, nếu gặp hung sát tinh lại trở thành mệnh nghèo hèn, tuy cung điền trạch có cát tinh cũng không phát huy được tác dụng.
- Ưu điểm: Chủ về giàu có tột bậc, đặc biệt là về lĩnh vực bất động sản như nhà cửa, đất đai, rừng núi, biệt thự, hoặc được thừa kế gia sản.
48. Cách cục Tài Lộc Giáp Mã
- Đặc điểm: Sao Thiên Mã đóng tại cung Mệnh, ở hai cung bên cạnh có Vũ Khúc và Hóa Lộc kèm Mệnh. Nếu cung Mệnh đóng tại Trường Sinh hoặc Đế Vượng, cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội thì có thể trở thành cự phú.
- Ưu điểm: Ham đầu cơ buôn bán, dám mạo hiểm, không ngại khó, nên chủ về nghèo trước sướng sau, nhưng không được sang hiển.
- Khuyết điểm: Nếu Lộc Tồn kèm bên cung mệnh, sẽ có Dương, Đà trấn mệnh, chủ gặp tiểu nhân hoặc hình thương (Dương là hiển hiện, Đà là ngầm ẩn), nếu Thái Dương, Kình Dương, Đà La cùng trấn mệnh thường có tật ở mắt.
49. Cách cục Minh Lộc Ám Lộc
- Đặc điểm: Cung Mệnh có sao Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn), ngầm hợp với sao Lộc Tồn (hoặc Hóa Lộc) tại cung Mệnh.
- Ưu điểm: Tài lộc song toàn.
50. Cách cục Khoa Minh Lộc Ám (Hay Minh Châu Ám Lộc)
- Đặc điểm: Sao Hóa Lộc trấn mệnh, sao Lộc Tồn đóng tại cung ám hợp của cung Mệnh.
- Ưu điểm: Bản mệnh có cuộc sống sung túc đủ đầy.
II. Tạp cách
1. Phong Vân Tế Hội (tức gặp hội phong vân)
Hai cung Thân, Mệnh suy yếu nhưng đại hạn, tiểu hạn có rất nhiều cát tinh, Lộc Mã giao trì, cung tam phương có cát tinh hội chiếu, vẫn có được cơ hội phát triển cực tốt, nhưng khi hạn qua đi lại trở về nghèo khó.
2. Cẩm Thượng Thêm Hoa (tức thêm hoa trên gấm)
Hạn phá gặp hung tinh, như hạn Tý không tốt nhưng hạn Sửu tốt, khi hết hạn Tý sang hạn Sửu, được cát tinh tại cung tam phương củng chiếu, gặp cả Lộc Quyền cũng sẽ phát tài nhanh chóng.
3. Lộc Suy Mã Khốn
Lộc Mã là Tài quan, nếu Lộc suy, tức sao Lộc nằm tại cung Không vong, Kiếp, Hao, Mã khốn, tức Mã rơi vào cung hãm, gặp sát tinh hai hạn và Thai Tuế gặp phải ắt sẽ phá gia bại sản, tiền của tiêu tán.
4. Ý Cẩm Hoàn Hương (tức áo gấm về quê)
Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Đồng trấn tại cung mộ, thời trẻ nghèo khổ, nếu vận hạn gặp cát địa, từ năm 30 tuổi về sau sẽ phát đạt.
5. Bộ Số Vô Y (tức không chốn nương thân)
Hạn trước tiếp hạn sau, hành vận đều rơi vào cung hãm, gặp phải cách cục này chủ về lênh đênh cô độc.
6. Thủy Thượng Giá Ốc (tức xây nhà trên nước)
Một hạn tốt tiếp một hạn xấu, tựa như cơn sóng lúc lên lúc xuống, khiến cuộc đời cũng lúc tốt lúc xấu.
7. Cát Hung Tương Bạn (tức cát hung đan xen)
Mệnh gặp cả cát tinh và hung tinh, nếu phối hợp thích đáng để giữ tốt bỏ xấu, sẽ được hưởng phú quý. Nếu kết hợp không tốt, khiến cát tinh bị ức chế, hung tinh được trợ giúp, sẽ là mệnh bần hàn cô độc, cần phải an phận thủ thường, biết chấp nhận hoàn cảnh.
8. Khô Mộc Phùng Xuân (tức cây khô gặp mùa xuân)
Mệnh tuy suy nhược, nhưng vận hạn gặp cát địa, vẫn được giàu có, như cây khô đến mùa xuân lại đâm chồi nảy lộc.
III. Hung cách
Hung cách là cách cục xấu trong lá số tử vi, phần lớn là do sát tinh bị kìm kẹp hoặc sát tinh xung phá lẫn nhau tạo nên.
1. Dương Đà Giáp Sát
Sát tinh bị kìm kẹp bởi Kình Dương, Đà La nằm tại hai cung bên cạnh. Như Dương Đà kèm Dương (Dương, Đà của lưu niên kìm kẹp Dương Nhận của năm sinh, hoặc Dương Đà của năm sinh kìm kẹp Dương Nhận của Lưu Niên, đều thuộc cách cục này). Dương Đà kèm Đà, Dương Đà kèm Hỏa Tinh, Dương Đà kèm Linh Tinh, Dương Đà kèm Thiên Không, Dương Đà kèm địa kiếp.
2. Hỏa Linh Giáp Sát
Sát tinh bị kìm kẹp bởi Hỏa Tinh, Linh Tinh nằm tại hai cung bên cạnh. Như Hỏa Linh kèm Thiên Không, Hỏa Linh kèm Địa Kiếp, Hỏa Linh kèm Dương Nhận, Hỏa Linh kèm Đà La.
3. Không Kiếp Giáp Sát
Sát tinh bị kìm kẹp bởi hai sao Không, Kiếp nằm ở hai cung bên cạnh, ví dụ như Không, Kiếp kèm Dương Nhận, Không Kiếp kèm Đà La, Không Kiếp kèm Hỏa Tinh, Không Kiếp kèm Linh Tinh.
4. Song Kỵ Giáp Sát (tức 2 sao Kỵ kèm sát tinh)
Ba đại kỵ tinh (Năm sinh, đại hạn, lưu niện được gọi là tam đại (ba đời), được sử dụng khi suy đoán về những sự kiện trọng đại trong bản mệnh, đại hạn hoặc lưu niên. Nếu suy đoán về lưu thời (giờ), thì Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời được gọi là tam đại) kìm kẹp hai bên cung vị sát tinh, như Song Kỵ kèm Thiên Không, Song kỵ kèm Địa Kiếp, Song kỵ kèm Hỏa Tinh, Song Kỵ kèm Linh Tinh, Song Kỵ kèm Dương Nhận, Song Kỵ kèm Đà La.
5. Tam Phương Giai Sát (tức ba phương đều là sát tinh)
Tại cung Mệnh, cung Tài Bạch, cung Quan Lộc, cung Thiên Di đều có sát tinh. Hoặc khi muốn xem cung vị nào mà cung tam phương tứ chính của nó đều có sát tinh tọa thủ thì cung vị đó sẽ gặp nguy hiểm. Nếu như hành vận gặp sao Kỵ hoặc sát tinh sẽ liên tiếp gặp phải nhiều hung hiểm, nguy hại.
6. Thất Sát Dương Đà Điệt Tịnh (tức Thất Sát Dương Đà trùng điệp)
Thất Sát và Dương Đà nằm cùng cung hoặc hội chiếu nhau, lưu niên lại gặp Dương Đà quấy nhiễu vào thời điểm gặp nhau ắt có điều hung hại.
IV. Ác cách
Ác cách chủ yếu được tổ thành khi sao Hóa Kỵ bị kìm kẹp khắc chế, hoặc khi sao Kỵ kìm kẹp các sát tinh khác hình thành cách cục. Hung cách nếu bị Kỵ tinh tác động cũng có thể tạo thành ác cách. Ví dụ:
1. Dương Đà Giáp Kỵ
Tam đại Kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Kình Dương, Đà La kìm kẹp.
2. Hỏa Linh Giáp Kỵ
Tam đại kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Hỏa Tinh, Linh Tinh kìm kẹp.
3. Không Kiếp Giáp Kỵ
Tam đại Kỵ tinh nằm tại những cung vị bị Không, Kiếp kìm kẹp.
4. Song Kỵ Giáp Kỵ
Tam đại Kỵ tinh kìm kẹp lẫn nhau, tại cung vị bị kìm kẹp sẽ hình thành cách cục Song Kỵ Giáp Kỵ.
5. Tam Phương Kỵ Sát
Tại cung vị cần suy đoán, cung vị tam phương đều có sát tinh trấn thủ.
6. Hóa Kỵ Giáp Sát
Sao Kỵ kìm kẹp Hỏa Dương, Hỏa Đà, Dương Linh, Linh Đà tạo thành cách cục.
V. Cách cục đặc thù
1. Các cách cục gặp Lộc cát tường, gặp Kỵ hung tai
- Linh Xương Đà Vũ: 4 sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc tổ hợp thành cách cục. Nếu không có Đà La, có Lưu niên Đà La cũng được. Nếu tổ hợp được cách cục, lại gặp Lộc sẽ được cát lợi, gặp kỵ lai thành bất lợi.
- Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình Dương hội: Tổ hợp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Dương Nhận (hoặc Đà La).
- Hình Tù Giáp Ấn: Tổ hợp của ba sao Liêm Trinh (hóa khí là Tù), Thiên Tướng (hóa khí là Ấn), Kình Dương (hóa khí là hình), nếu thiếu Kình Dương có thể thay bằng Đà La.
- Lộ Thượng Mai Thi (tức chôn xác trên đường): Tổ hợp ba sao Liêm Trinh, Thất Sát, Dương Nhận (Đà La).
- Cự Hỏa Dương: Tổ hợp của ba sao Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương.
- Cự Linh Dương: Tổ hợp của ba sao Cự Môn, Linh Tinh, Kình Dương.
- Sát cách: Các cách cục được tổ hợp bởi bôn nhóm sát tinh Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà.
- Giáp Sát Thành Cách: Bất kỳ chủ tinh nào kìm kẹp một trong bốn tổ hợp sát tinh trên. Ví dụ như Tử Vi nằm cùng cung hoặc hội chiếu Hỏa, Dương, Tử Vi sẽ trở thành Giáp Sát Thành Cách.
2. Tổ hợp sát cách bị Không Kiếp xung phá
- Hỏa Dương Không: Tổ hợp Hỏa Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi cách cục Hỏa Dương bị Thiên Không xung phá.
- Hỏa Đà Không: Tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Thiên Không được hình thành khi cách cục Hỏa Đà bị Thiên Không xung phá.
- Hỏa Dương Kiếp: Tổ hợp Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Kiếp được hình thành khi Hỏa Dương bị Địa Kiếp xung phá.
- Hỏa Đà Kiếp: Tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Địa kiếp được hình thành khi Hỏa Đà bị Địa Kiếp xung phá.
- Linh Dương Không: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi Linh Dương bị Thiên Không xung phá.
- Linh Đà Không: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Thiên Không được hình thành khi Linh Đà bị Thiên Không xung phá.
- Linh Dương Kiếp: Tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Địa Kiếp được hình thành khi Linh Dương bị Địa Kiếp xung phá.
- Linh Đà Kiếp: Tổ hợp Linh Tinh, Đà La, Địa Kiếp được hình thành khi Linh Đà bị Địa Kiếp xung phá.
8 cách cục trên đây mang tính bất quy tắc, rất khó nắm bắt. Nếu các sao đồng cung được hai Lộc phò trợ là cát lợi nhất, nhưng nếu bị Kỵ tinh kìm kẹp sẽ gặp phải tai họa bất thình lình khiến cho trở tay không kịp.
Xem các bài viết khác: