Ai là người minh oan cho Nguyễn Trãi trong vụ án Lệ Chi Viên?
Lê Thánh Tông
Lê Nhân Tông
Lê Hiển Tông
Câu trả lời đúng là đáp án A:
Đến năm 1464 - triều Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi mới được minh oan trong vụ án Lệ Chi Viên. Lê Thánh Tông ca ngợi ông bằng câu thơ nổi tiếng: "Ức Trai tâm thượng quang khuê tảo" (Lòng Ức Trai toả rạng văn chương). Vua truy tặng Nguyễn Trãi chức Tán Trù bá, ban cho Anh Vũ - con của Nguyễn Trãi (đã chạy thoát khỏi án tru di tam tộc), chức quan huyện. Sau đó, vua còn ra lệnh sưu tầm di cảo thơ văn Nguyễn Trãi. Nhờ đó, một phần quan trọng các di sản văn hóa của Nguyễn Trãi còn tồn tại đến ngày nay. Về vụ án Lệ Chi Viên, một số tài liệu nghiên cứu sau này đặt nghi vấn người gây ra cái chết cho vua Lê Thái Tông chính là vợ ông - hoàng hậu Nguyễn Thị Anh.
6
Con trai duy nhất của Nguyễn Trãi sống sót qua hoạn nạn?
Nguyễn Phi Khanh
Nguyễn Anh Vũ
Nguyễn Giản Thanh
Câu trả lời đúng là đáp án B:
Sau khi xuống chiếu minh oan, Lê Thánh Tông đã cho tìm hậu nhân còn sống sót của Nguyễn Trãi. Một người con của ông sống sót tên là Nguyễn Anh Vũ, được nhà Lê cho ra làm quan tri châu. Khi vụ án Lệ Chi Viên xảy ra, bà Phạm Thị Mẫn (vợ thứ tư của Nguyễn Trãi) đang mang thai Nguyễn Anh Vũ tháng thứ ba. Bà được người học trò cũ của Nguyễn Trãi là Lê Đạt đưa vào trốn tại xứ Bồn Man (phía tây Thanh Hóa). Sau khi vụ án lắng xuống, bà về thôn Dự Quần, huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia nương náu, ẩn dật. Tại đây, bà sinh Nguyễn Anh Vũ. Để tránh sự truy sát của triều đình, Nguyễn Anh Vũ được đổi sang họ mẹ là Phạm Anh Vũ. Năm 1464, vua Lê Thánh Tông ban chiếu minh oan cho Nguyễn Trãi, kết thúc vụ án Lệ Chi Viên. Lúc này, Nguyễn Anh Vũ là đại diện duy nhất của gia tộc ra nhận chiếu chỉ của triều đình. Đồng thời, Nguyễn Anh Vũ được vua Lê Thánh Tông phong chức Đồng Tri phủ Tĩnh Gia, cấp cho 100 mẫu ruộng gọi là “miễn hoàn điền” (ruộng không phải trả lại) để con cháu đời đời phụng thờ, hương khói. Nhớ ơn cha ông tổ tiên, Nguyễn Anh Vũ xây dựng mộ Nguyễn Trãi tại làng Dự Quần, lấy ngày mất của Nguyễn Trãi (16.8 âm lịch) là ngày giỗ họ. Sau này, con cháu chuyển lấy ngày mất của Anh Vũ làm ngày giỗ họ.
7
Địa phương nào hiện nay là quê hương của Nguyễn Trãi?
Hà Nội
Hải Dương
Bắc Ninh
Câu trả lời đúng là đáp án A:
Dù sau khi từ giả quan trường, Nguyễn Trãi về ẩn cư tại Chí Linh (Hải Dương), ông là người làng Nhị Khê, huyện Thượng Phúc, Hà Đông (nay là xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, Hà Nội).
8
Tên gọi Hải Dương xuất hiện từ khi nào?
Thời các vua Hùng
Thời Hậu Lê
Thời nhà Lý
Câu trả lời đúng là đáp án B:
Sau chiến thắng chống quân Minh xâm lược, năm Mậu Thân (1428), vua Lê Thái Tổ cho chia cả nước thành 5 đạo: Tây đạo, Đông đạo, Bắc đạo, Nam đạo và Hải Tây đạo. Hải Dương lúc này thuộc Đông đạo. Đến triều vua Lê Thánh Tông, vào năm Bính Tuất (1466), vua cho chia các đơn vị hành chính trong nước làm 12 đạo thừa tuyên, trong đó có đạo thừa tuyên Nam Sách. Ba năm sau (1469), vua đổi tên đạo thừa tuyên Nam Sách thành thừa tuyên Hải Dương. Lúc này, thừa tuyên Hải Dương gồm 4 phủ và 18 huyện. Danh xưng Hải Dương chính thức xuất hiện từ đây.
Nếu bạn trả lời đầy đủ các câu hỏi trên, hãy nhấn "Xem thêm kết quả"
Xem kết quả
Bạn hãy tiếp tục tìm hiểu về lịch sử dân tộc nhé!