Trong sinh sản nhân tạo sử dụng Ovaprim với 1 liều duy nhất (liều lượng 0,4 ml/kg cá cái và 0,2 ml/kg cá đực) kết quả ghi nhận tỷ lệ sinh sản trung bình 71%, thời gian hiệu ứng 11 giờ 15 phút sau khi tiêm.
Thời gian phát triển của phôi cá là 30 tiếng ở nhiệt độ nước 29 độ C, sức sinh sản tuyệt đối trung bình 736 trứng/cá cái, tỷ lệ thụ tinh là 84 - 85% và tỷ lệ nở là 84%. Thời gian tái thành thục của cá đực là 2 tuần, của cá cái từ 8 đến 9 tuần.
ThS Nguyễn Thị Kim Liên cho biết, kết quả ương nuôi cá hồng mi Ấn Độ cho thấy, từ giai đoạn cá 3 đến 10 ngày tuổi thức ăn là luân trùng cho tỷ lệ sống cao nhất 83,83%. Khi không chuẩn bị được luân trùng thì ấu trùng Artemia vẫn cho tỷ lệ sống cao (76,17%).
Giai đoạn ương cá từ 10 đến 90 ngày tuổi thức ăn tốt nhất là trùn chỉ kết hợp sinh khối Artemia, cá có tỷ lệ sống 78,72%, chiều dài 5,09cm và khối lượng 3,033 g/con. Giai đoạn này có thể dùng thức ăn viên thay thế cho trùn chỉ và sinh khối Artemia vẫn mang lại tỷ lệ sống cao trong sản xuất (70,94%).
Thí nghiệm ảnh hưởng Astaxanthin lên màu sắc cá hồng mi Ấn Độ ghi nhận, trộn với liều lượng 40 mg/kg thức ăn và thời gian cho ăn 2 tháng với cá có kích thước 6cm sẽ giúp cá có màu sắc đẹp, đáp ứng được yêu cầu của thị trường cá cảnh.
Nhóm nghiên cứu cũng đã xây dựng quy trình sản xuất giống cá hồng mi Ấn Độ (bao gồm quy trình nuôi vỗ cá bố mẹ, kích thích sinh sản, ương nuôi) và đánh giá hiệu quả kinh tế với các thông số kỹ thuật cụ thể như: Tỷ lệ cá thành thục 75 - 80%, tỷ lệ sinh sản 70%, sức sinh sản tuyệt đối 750 trứng/cá cái, tỷ lệ trứng thụ tinh 80 - 85%, tỷ lệ trứng nở 80 - 85% và tỷ lệ sống khi ương đến 3 tháng tuổi 70 - 75%.
Theo tính toán, chi phí sản xuất cho 1 con cá giống có kích thước 4 - 5 cm là 6.348 - 6.993 VNĐ/con. Lợi nhuận dự tính cho sản xuất 1.000 con cá hồng mi Ấn Độ kích thước 4 - 5cm (ương 90 ngày) khoảng 18 triệu đồng. Kết quả đề tài có thể chuyển giao cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh cá cảnh tại TPHCM, góp phần cung cấp con giống cho thị trường trong nước và xuất khẩu.