Những người sinh vào năm Nhâm Tuất (1982, 2042) và Quý Hợi (1983, 2043) thuộc nạp âm Đại Hải Thuỷ là những người vừa thân quen, vừa xa cách, không loại trừ những gì kì dị khác lạ nhưng cũng không tỏ vẻ tâm tư luôn thông suốt.
Nếu phạm gặp chuyện gì cũng to hoá nhỏ không hề mang tâm địa, tính dung hoà cực lớn. Nếu mệnh đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi cao vị thường bao dung đại lượng. Ngược lại, nếu mệnh tầm thường sẽ thành cong người lấy oán báo ân, tâm địa hẹp hòi.
Những người sinh vào năm Nhâm Thìn (1952, 2012) và Quý Tỵ (1953, 2013) thuộc nạp âm Trường Lưu Thuỷ là những người không có dã tâm, tất cả đều phơi bày hết dưới ánh sáng. Nếu họ giỏi giang thì có thể giao việc mà không sợ bị phản bội.
Tuy nhiên, khuyết điểm của họ là chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc. Mệnh xấu nạp âm này là người không có cơ sự nghiệp nhưng biết lo xa nên đặng ấm thân.
Những người sinh vào năm Giáp Thân (1944, 2004) và Ất Dậu (1945, 2005) thuộc nạp âm Tuyền Trung Thuỷ không phải là người mở đầu khởi xướng mà thường phải dựa vào thời thế, thời cơ.
Họ sống yên bình, dùng mắt thường không thể đoán biết được nông sâu, giống như một vị quan chức lạnh lùng khó đoán biết thái độ.
Những người sinh vào năm Bính Ngọ (1966, 2026) và Đinh Mùi (1967, 2027) thuộc nạp âm Thiên Hà Thuỷ là những người có tình yêu thương chan hoà, hợp làm việc xã hội, tôn giáo. Họ đứng ngôi chủ mà vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ.
Người mệnh Thuỷ hợp và khắc với những tuổi nào?
Dựa vào ngũ hành, mệnh Thuỷ hợp với mệnh Kim và tương trợ tốt cho mệnh Mộc. Ngoài ra, mệnh Thuỷ kết hợp cùng mệnh Thuỷ cũng giúp tạo thành con sông lớn, vươn ra biển cả.
Xét về nạp âm, người có nạp âm Đại Hải Thuỷ (Nước biển lớn) và Thiên Hà Thuỷ (Nước của trời) không bị quy vào luật Thuỷ hao – Thổ lợi, mà còn hỗ trợ rất tốt cho mệnh Mộc để cả hai cùng phát triển vững chắc chơn.
Xét về Can chi, mệnh Thuỷ gồm các Thiên Can: Bính, Đinh, Giáp, Ất, Nhâm, Quý. Các cặp Thiên Can hợp nhau của mệnh Thuỷ gồm: Ất – Canh, Bính – Tân, Đinh -Nhâm, Mậu – Quý, Giáp – Kỷ. Bộ địa chi hợp gồm: Tí – Sửu, Dần – Hợi, Tuất – Mão, Dậu – Thìn, Tỵ - Thân, Ngọ - Mùi.
Theo đó, các tuổi hợp với người mệnh Thuỷ gồm: Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Tỵ, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu. Những tuổi này khi kết duyên vợ chồng hay công việc đều sẽ mang lại thuận lợi.
Mệnh Thuỷ xung khắc mệnh Thổ và mệnh Hoả. Xét theo can chi, các cặp Thiên Can xung khắc gồm: Bính – Nhâm, Đinh – Tân, Ất – Kỷ, Nhâm – Mậu, Quý – Kỷ. Bộ địa chi khắc gồm: Dần – Thân, Tỵ - Hợi, Sửu – Mùi, Tý – Ngọ, Mão – Dậu. Bộ địa chi tương hại gồm Dậu – Tuất, Thân – Hợi, Mùi – Tý, NGọ - Sửu, Tỵ - Hợi, Mão – Thìn.
( Còn tiếp)
(*) Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo