Thông tin từ lãnh đạo các trường THPT tại Hà Nội cho biết, GD&ĐT Hà Nội có thông báo hoãn lịch duyệt điểm chuẩn bổ sung vào lớp 10 trường THPT chuyên và trường THPT không chuyên và sẽ chưa có lịch duyệt cụ thể tiếp theo.
Theo lịch đã công bố từ trước, hôm nay (10/7), Sở GD&ĐT Hà Nội, trường THPT chuyên, trường THPT không chuyên trực thuộc sở sẽ duyệt điểm chuẩn bổ sung vào lớp 10.
Từ 13h30 ngày 5-7 đến 24h ngày 7/7, các trường trung học phổ thông công lập tổ chức cho học sinh trúng tuyển lớp 10 làm thủ tục xác nhận nhập học.
Căn cứ số lượng học sinh trúng tuyển đã hoàn thành thủ tục xác nhận nhập học, các trường sẽ tổng hợp danh sách, đối chiếu với chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 được Sở GD&ĐT Hà Nội giao. Trong trường hợp chưa tuyển sinh đủ so với chỉ tiêu được giao, các trường trung học phổ thông công lập sẽ tuyển sinh bổ sung trong vài ngày tới.
Vậy trong trường hợp trường công lập hạ điểm chuẩn để tuyển sinh bổ sung, nhà trường có nhận học sinh đăng ký nguyện vọng 2, nguyện vọng 3 hay không? Liệu các học sinh này cần có điểm xét tuyển thế nào để được tuyển sinh bổ sung?
Theo quy định, đối với các trường trung học phổ thông công lập, khi hạ điểm chuẩn, nhà trường được nhận học sinh có nguyện vọng 2, nguyện vọng 3 đủ điều kiện trúng tuyển. Học sinh trúng tuyển nguyện vọng 2 phải có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1 điểm; học sinh trúng tuyển nguyện vọng 3 phải có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 2 điểm.
Học sinh đã trúng tuyển nguyện vọng 1 không được xét tuyển nguyện vọng 2 và nguyện vọng 3; học sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 được xét tuyển nguyện vọng 2; học sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 được xét tuyển nguyện vọng 3.
Sở GD&ĐT Hà Nội có thông báo hoãn lịch duyệt điểm chuẩn bổ sung vào lớp 10 trường THPT chuyên và trường THPT không chuyên và sẽ chưa có lịch duyệt cụ thể tiếp theo khiến nhiều học sinh, phụ huynh như ngồi trên đống lửa.
Không chỉ học sinh mà các phụ huynh đứng ngồi không yên, chờ đợi công bố quyết định hạ điểm chuẩn vào lớp 10 các trường công lập từ Sở GD&ĐT Hà Nội.
Từ mấy ngày nay chị Thanh Vân (Hoài Đức, Hà Nội) cùng cả gia đình ngóng chờ điểm chuẩn vào lớp 10 công lập của con sẽ được hạ điểm.
“Chúng tôi như ngồi trên đống lửa vì trường con tôi năm nay tăng gần 2 điểm so với năm ngoái và điểm chuẩn nguyện vọng 1 của con tôi cũng chỉ thiếu 0,25 điểm. Nếu trường con chúng tôi đăng ký nguyện vọng 2 hạ thì cháu có hy vọng vì chỉ thiếu ít điểm mà mấy ngày qua cháu đứng ngồi không yên”- chị Vân chia sẻ.
Cũng theo chị Vân, mong các trường THPT và trên Sở GD&ĐT sớm họp bàn để đưa thông tin sớm đến với các học sinh.
Năm ngoái có bao nhiêu trường hạ điểm chuẩn, hạ nhiều nhất bao nhiêu?
Năm ngoái, 30 trường THPT công lập ở Hà Nội thông báo hạ 0,25-4 điểm chuẩn vào lớp 10.
Sở GD&ĐT Hà Nội lưu ý, trong đợt tuyển bổ sung này, hai trường THPT Bắc Lương Sơn, Minh Quang được tuyển sinh toàn thành phố những học sinh trượt tất cả nguyện vọng, có điểm xét tuyển từ 18 trở lên.
Cũng trong năm ngoái, trong top các trường dẫn đầu, Trường THPT Yên Hòa và Trường THPT Cầu Giấy nắm giữ kỷ lục số lần hạ điểm chuẩn. Cả 2 trường đều có 4 lần điều chỉnh điểm chuẩn vào các năm 2019, 2020, 2021 và 2023.
Các trường chưa từng thay đổi điểm chuẩn trong 5 năm là: THPT Phan Đình Phùng, THPT Lê Quý Đôn (Hà Đông), THPT Trần Phú (Hoàn Kiếm), THPT Kim Liên, THPT Lê Quý Đôn (Đống Đa).
Trong 31 trường tuyển bổ sung, có 28 trường THPT không chuyên. Trường THPT Mỹ Đức C hạ nhiều nhất 4 điểm, từ 22 điểm còn 18 điểm.
Kế đó, THPT Hai Bà Trưng (Thạch Thất) giảm 1,25 điểm, hai trường THPT Minh Quang và Bắc Lương Sơn cùng giảm 1 điểm. Các trường còn lại giảm dao động ở mức 0,25-0,5 điểm.
Cụ thể mức hạ năm ngoái cụ thể như sau:
STT | Trường | Điểm chuẩn đợt 1 | Điểm chuẩn đợt 2 | Giảm |
1 | Chuyên Nga, THPT chuyên Hà Nội Amsterdam | 41,9 | 41,45 | 0,45 |
Chuyên Trung, THPT chuyên Hà Nội Amsterdam | 43,3 | 42,85 | 0,45 | |
Song ngữ Pháp,THPT chuyên Hà Nội Amsterdam | 53,35 | 53,25 | 1 | |
Song bằng tú tài, THPT chuyên Hà Nội Amsterdam | 36,26 | 35,8 | 0,46 | |
2 | Chuyên Nga, THPT chuyên Nguyễn Huệ | 38,2 | 37 | 1,2 |
Chuyên Pháp, THPT chuyên Nguyễn Huệ | 38,2 | 37,85 | 0,35 | |
Chuyên Toán, | 36,75 | 36 | 0,75 | |
Chuyên Tin, THPT chuyên Nguyễn Huệ | 36 | 35,75 | 0,25 | |
Chuyên Sinh, THPT chuyên Nguyễn Huệ | 38,5 | 37 | 1,5 | |
3 | Chuyên Anh, THPT Chu Văn An | 40,25 | 40 | 0,25 |
Chuyên Sinh, THPT Chu Văn An | 38 | 37,5 | 0,5 | |
Chuyên Song ngữ Pháp, THPT Chu Văn An | 49,25 | 48 | 1,25 | |
Lớp thường THPT Chu Văn An | 44,5 | 44,25 | 0,25 | |
4 | THPT Phạm Hồng Thái | 40,75 | 40,24 | 0,25 |
5 | THPT Yên Hòa | 42,25 | 41,50 | 0,75 |
6 | THPT Cầu Giấy | 41,50 | 41,25 | 0,25 |
7 | THPT Tây Hồ | 38,75 | 38,25 | 0,25 |
8 | THPT Cao Bá Quát (Gia Lâm) | 38,25 | 37,75 | 0,5 |
9 | THPT Nguyễn Văn Cừ | 35,75 | 35,50 | 0,25 |
10 | THPT Thạch Bàn | 36,50 | 36,25 | 0,25 |
11 | THPT Tân Lập | 33,00 | 32,75 | 0,25 |
12 | THPT Nguyễn Trãi (Thường Tín) | 32,00 | 31,75 | 0,25 |
13 | THPT Tô Hiệu (Thường Tín) | 27,25 | 26,75 | 0,5 |
14 | THPT Tiền Phong | 31,50 | 31,25 | 0,25 |
15 | THPT Vân Tảo | 30,50 | 29,75 | 0,25 |
16 | THPT Hồng Thái | 30,25 | 29,50 | 0,75 |
17 | THPT Quang Minh | 30,50 | 30,00 | 0,5 |
18 | THPT Cao Bá Quát (Quốc Oai) | 28,75 | 28,25 | 0,5 |
19 | THPT Phan Huy Chú (Quốc Oai) | 27,75 | 27,25 | 0,5 |
20 | THPT Phúc Thọ | 28,50 | 28,00 | 0,5 |
21 | THPT Ứng Hòa A | 29,00 | 28,25 | 0,75 |
22 | THPT Chương Mỹ B | 26,00 | 25,75 | 0,25 |
23 | THPT Minh Hà | 25,75 | 25,25 | 0,5 |
24 | THPT Hai Bà Trưng (Thạch Thất) | 25,00 | 23,75 | 1,25 |
25 | THPT Vân Cốc | 24,75 | 24,00 | 0,75 |
26 | THPT Mỹ Đức C | 22,00 | 18,00 | 4 |
27 | THPT Bắc Lương Sơn | 17,00 | 16,00 | 1 |
28 | THPT Minh Quang | 17,00 | 16,00 | 1 |
29 | THPT Hợp Thanh | 24,00 | 23,25 | 0,75 |
30 | THPT Minh Khai | 27,75 | 26,75 | 0,75 |