Xác định được các kích thước ngực đặc trưng, phân nhóm ngực nữ sinh làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo trong việc xác định ảnh hưởng của kích thước ngực đặc trưng tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực, góp phần xây dựng cơ sở khoa học để thiết lập hệ thống cỡ số áo ngực, thiết kế và lựa chọn áo ngực.
Thứ ba, xác định được mối quan hệ giữa các kích thước ngực đặc trưng với áp lực và độ tiện nghi áp lực áo ngực nữ. Đây sẽ là cơ sở để các nhà sản xuất áo ngực tham khảo khi thiết kế kích thước, cấu trúc, lựa chọn vật liệu cho áo ngực để góp phần đảm bảo áp lực và độ tiện nghi áp lực phù hợp với người mặc.
Thứ tư, phương pháp xác định áp lực và độ tiện nghi áp lực áo ngực trong luận án này có thể sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố khác đến áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực nữ nhằm cải thiện độ tiện nghi cho người mặc.
Hội đồng cũng đánh giá, phương pháp nghiên cứu được ứng dụng trong luận án có tính hợp lý, hiện đại và độ tin cậy.
Về các kết quả mới, Hội đồng kết luận, luận án đã thiết lập được hệ thống đo đồng thời áp lực áo ngực lên cơ thể người mặc bằng cảm biến áp khí tại 8 vị trí đo, và đo áp lực áo ngực ở 3 trạng thái: tĩnh, động, tĩnh kết hợp động.
Bên cạnh đó, xác định được các kích thước ngực nữ sinh Bắc Việt Nam đa dạng bằng phương pháp đo 3D không tiếp xúc trên hệ thống quét 3D đã thiết lập và phần mềm Geomagic Design X.
Phân tích được mối quan hệ giữa các kích thước ngực. Xác định được các kích thước ngực đặc trưng và phân nhóm ngực nữ sinh ứng dụng các giải thuật PCA (Principal Component Analysis), RF (Random Forest) và LVQ (Learning Vector Quantization), góp phần xây dựng cơ sở lựa chọn các kích thước ngực cho các nghiên cứu về nhân trắc ngực và áp lực của áo ngực nữ.
Luận án cũng đã phân nhóm được ngực nữ sinh Bắc Việt Nam thành 3 nhóm: ngực nhỏ, ngực trung bình, ngực lớn, tương ứng với các hình dạng ngực phẳng, ngực hình nón và ngực tròn bằng cách ứng dụng giải thuật K-means clustering.
Đồng thời, xác định được ảnh hưởng của các kích thước đặc trưng của ngực nữ sinh tới áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực nữ, mối quan hệ giữa các kích thước ngực đặc trưng với áp lực của áo ngực, với độ tiện nghi áp lực, giữa áp lực và độ tiện nghi áp lực của áo ngực thông qua các mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến và đa biến với kỹ thuật BMA (Bayesian Model Averaging) trên phần mềm R.
Được biết, trước đó, nghiên cứu sinh Lưu Thị Hồng Nhung đã công bố 8 bài báo thể hiện kết quả nghiên cứu của luận án, trong đó có 1 bài báo trên tạp chí quốc tế thuộc danh mục Web of science, 3 bài báo quốc tế thuộc danh mục Scopus, 4 bài báo trên các tạp chí trong nước. Đây đều là các tạp chí khoa học chuyên ngành uy tín.
Theo PGS.TS Trần Minh Nam, Trường ĐH Công nghiệp Dệt may Hà Nội, thành viên Hội đồng đánh giá, áo ngực là sản phẩm đặc thù của ngành dệt may và nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa thực tiễn, áp dụng được cho nữ sinh ở miền Bắc Việt Nam, mà có thể áp dụng cho tất cả đối tượng sử dụng sản phẩm này.
PGS Nam nhấn mạnh, kết quả nghiên cứu từ luận án cũng là cơ sở khoa học để phát triển rất nhiều nghiên cứu khác có ý nghĩa ứng dụng.