Do được Đinh Văn Thành (cựu Chủ tịch SCB) giới thiệu là người “hiền lành”, “không quậy phá” nên bà Trương Mỹ Lan đồng ý để ông Dũng làm Chủ tịch HĐQT từ tháng 12/2020.
Do được Trần Thị Mỹ Dung (cựu Phó Tổng Giám đốc SCB) và Trương Khánh Hoàng (cựu Quyền Tổng Giám đốc SCB) thông báo những chỉ đạo từ bà Trương Mỹ Lan nên ông Bùi Anh Dũng biết rõ khoản vay nào là khoản vay của bà Lan và Tập đoàn Vạn Thịnh Phát.
Các khoản vay của bà Lan, Ngân hàng SCB chỉ ký hợp thức hồ sơ, thủ tục cho vay để giải ngân, rút tiền của Ngân hàng SCB theo chỉ đạo của bà Lan. Thực tế các đơn vị tại Ngân hàng SCB không có việc thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản bảo đảm, không quan tâm phương án vay vốn và theo dõi riêng trên hệ thống dữ liệu “Core Banking” của Ngân hàng SCB, bỏ qua quy trình cho vay thông thường theo quy định.
Hành vi nêu trên của bị can Bùi Anh Dũng đã vi phạm quy định của Luật các tổ chức tín dụng, giúp sức tích cực cho bị can Trương Mỹ Lan rút tiền của Ngân hàng SCB sử dụng cho các mục đích của bà Lan, gây hậu quả thiệt hại đặc biệt lớn.
Theo cáo trạng, từ ngày 10/4/2013 đến ngày 04/12/2020, với các vai trò quản lý khác nhau tại SCB, ông Bùi Anh Dũng đã ký hợp thức hồ sơ 404 khoản vay, gây thiệt hại cho SCB số tiền hơn 187.607 tỷ đồng.
Trong thời gian từ ngày 09/12/2020 đến ngày 22/9/2022, bị can Bùi Anh Dũng với vai trò Chủ tịch HĐQT Ngân hàng SCB đã ký hợp thức hồ sơ 207 khoản vay, giúp sức tích cực cho bị can Trương Mỹ Lan chiếm đoạt số tiền hơn 104.259 tỷ đồng và gây thiệt hại cho Ngân hàng SCB số nợ lãi phát sinh hơn 26.331 tỷ đồng.
Điều 353. Tội tham ô tài sản Khoản 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: ... Khoản 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. Khoản 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều 206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm; đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng; e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng; h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả; ... 4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. |