Trong dịp nghỉ lễ Quốc khánh 2/9 năm nay, công ty có bắt buộc trả thưởng cho người lao động hay không? Người lao động phải làm việc ngày nghỉ lễ 2/9 (làm việc vào ban ngày và thời gian làm việc như một ngày bình thường) được tính tiền lương như thế nào?
Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 (chèn link tải) quy định cho người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên tiền lương trong những ngày lễ tết như sau:
Theo đó, người lao động sẽ có 11 ngày được nghỉ lễ tết trong một năm và tất cả các ngày nghỉ lễ tết này người lao động đều được hưởng tiền lương.
Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Như vậy, tương ứng với trường hợp người lao động đi làm vào ngày nghỉ lễ Quốc khánh 2/9 thì doanh nghiệp sẽ phải chi trả ít nhất bằng 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo ngày làm việc bình thường đồng thời cộng thêm 100% tiền lương ngày nghỉ lễ tết có hưởng lương. Tổng cộng người lao động sẽ được nhận ít nhất 400% tiền lương theo quy định.
Người lao động nếu làm thêm giờ vào làm việc vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định (trả thêm ít nhất là 30% tiền lương thực trả của ngày làm việc thông thường), người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ tết.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTT quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế, cụ thể như sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Theo đó, phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm thêm giờ được miễn thuế thu nhập cá nhân, căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Như vậy, sẽ chỉ được miễn thuế đối với phần thu nhập được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc trong giờ làm việc bình thường.
Tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Theo đó, người lao động được phép ứng lương trước khi nghỉ lễ 2/9/2025 do các bên tự thỏa thuận với nhau.