Với xe máy, người vi phạm sẽ bị phạt từ 800.000 đến 2 triệu đồng; với ôtô, mức phạt 2-4 triệu đồng; nếu là tổ chức mức phạt gấp đôi các mức trên (quy định tại Nghị định số 100/2019 của Chính phủ).
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.
Còn trường hợp, khi chủ xe đã làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi bán, cho tặng xe quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 24 bao gồm: Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; Giấy tờ của chủ xe; 02 bản chà số máy, số khung xe; Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe.
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; Bản sao chứng từ mua bán, cho tặng theo quy định.
Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số với trường hợp bán, cho tặng xe thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 24 như sau:
Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định.
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe), trong đó, 1 bản trả cho chủ xe; 1 bản lưu hồ sơ xe.