b) Giang mai thời kỳ II
- Biểu hiện lâm sàng đặc trưng: tổn thương da và niêm mạc, lan rộng.
Đào ban có hình thái đa dạng, có thể giống với tổn thương ban/dát đỏ ở các bệnh lý khác. Nhưng tổn thương trong giang mai đặc trưng ở vị trí lòng bàn tay, bàn chân, tổn thương đối xứng hai bên và không ngứa. Tổn thương cũng có thể rất kín đáo, dễ bị bỏ qua trên lâm sàng.
Mảng niêm mạc: các vết trợt màu trắng, hay gặp ở niêm mạc miệng, lưỡi, sinh dục.
Sẩn giang mai: màu đỏ hồng, hình bán cầu, xung quanh có viền vảy (viền vảy Biett), có thể xuất hiện ở các vùng da khác nhau, đa dạng về hình thái (sẩn dạng vảy nến, sẩn dạng trứng cá, sẩn dạng thuỷ đậu, sẩn loét). Sẩn sùi giang mai (condylomata lata) thường xuất hiện ở các vị trí nóng, ẩm như hậu môn, âm hộ. Đây là các tổn thương trợt nông màu trắng/xám, nổi gồ cao, là kết quả của sự lây lan xoắn khuẩn giang mai từ tổn thương tiên phát.
Có thể đi kèm các triệu chứng không đặc hiệu khác như mệt, sốt, nổi hạch vùng, rụng tóc, đau đầu.
- Triệu chứng của giang mai thời kỳ II có thể tự mất đi dù không điều trị gì. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân không được điều trị, bệnh sẽ tiến triển sang giang mai kín. Người bệnh trong thời kỳ giang mai II có nguy cơ cao lây nhiễm cho người khác.
c) Giang mai kín (giang mai tiềm ẩn)
- Không có dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng. Vì thế, chỉ có thể phát hiện bằng xét nghiệm huyết thanh.
- Được chia làm 2 giai đoạn: giang mai kín sớm (thời gian mắc dưới 2 năm) và giang mai kín muộn (thời gian mắc > 2 năm). Những bệnh nhân không biết chắc chắn thời gian nhiễm bệnh nên được điều trị theo phác đồ giang mai kín muộn. Giang mai lây truyền qua đường tình dục thường chỉ xảy ra ở giang mai thời kỳ I, thời kỳ II và giang mai kín sớm. Tuy nhiên, lây truyền từ mẹ sang con thì có thể xảy ra sau nhiều năm kể từ thời điểm nhiễm khuẩn ban đầu.
- Nếu không được chẩn đoán và điều trị, hầu hết bệnh nhân vẫn ở giai đoạn giang mai kín. Khoảng 25% bệnh nhân sẽ tiến triển thành giang mai thời kỳ III.
d) Giang mai thời kỳ III
- Bệnh ảnh hưởng đến bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể, có thể xảy ra sau thời điểm nhiễm khuẩn ban đầu thậm chí 30 năm.
- Biểu hiện lâm sàng đặc trưng: biểu hiện thần kinh (giang mai thần kinh), biểu hiện tim mạch (giang mai tim mạch) và các tổn thương gôm giang mai.
Giang mai thần kinh có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh, thậm chí trong vài tháng đầu. Các triệu chứng thần kinh sớm bao gồm: thay đổi trạng thái tâm thần cấp tính, viêm màng não, đột quỵ, rối loạn chức năng dây thần kinh sọ, bất thường về thính giác, mắt và thị giác. Giang mai thần kinh muộn có thể xảy ra 10-30 năm hoặc lâu hơn kể từ thời điểm mắc bệnh và đặc trưng bởi tổn thương các rễ thần kinh sau của cột sống và liệt nhẹ toàn thể.
Giang mai tim mạch thường biểu hiện: viêm động mạch chủ, phình động mạch chủ, hở van động mạch chủ, hẹp động mạch vành, một số trường hợp có thể có viêm cơ tim.
Gôm giang mai: là thương tổn đặc trưng của giang mai thời kỳ III. Gôm là thương tổn chắc ở hạ bì, tiến triển qua 4 giai đoạn: ban đầu là những cục dưới da, các cục này dần to ra, mềm, vỡ chảy dịch dính giống như nhựa cao su tạo thành vết loét; vết loét dần lên da non rồi thành sẹo. Gôm có thể nhiều hoặc ít và có thể khu trú ở bất kỳ chỗ nào. Vị trí thường gặp là mặt, da đầu, mông, đùi, mặt ngoài phần trên cẳng chân… Ở niêm mạc, vị trí thường gặp là miệng, môi, vòm miệng, lưỡi, mũi, hầu…, ngoài ra có thể có gôm trong não.
Giang mai bẩm sinh
- Giang mai bẩm sinh được xác định khi:
Sảy thai, thai chết lưu hoặc trẻ được sinh ra từ tuần thứ 20 của thai kỳ trở đi hoặc cân nặng trên 500gam (tương đương tuổi thai 20 tuần trở lên), có mẹ xét nghiệm huyết thanh giang mai dương tính và không được điều trị đúng, đủ.
Trẻ sinh ra dưới 2 tuổi, có triệu chứng lâm sàng của giang mai bẩm sinh hoặc có xét nghiệm giang mai dương tính (xem phần chẩn đoán giang mai bẩm sinh).
- Biểu hiện thường gặp nhất của giang mai bẩm sinh là thai lưu hoặc đẻ non ở 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ. Vì vậy, tất cả các bà mẹ bị thai lưu cần làm xét nghiệm huyết thanh giang mai. Ở hầu hết các quốc gia, đa số giang mai bẩm sinh gây hậu quả thai chết lưu và những trường hợp này thường bỏ sót nguyên nhân thai chết lưu do giang mai.
- Trẻ em được sinh ra từ những bà mẹ có xét nghiệm huyết thanh giang mai dương tính cần được khám, phát hiện những dấu hiệu, triệu chứng của giang mai bẩm sinh sớm bao gồm: bọng nước, viêm mũi, viêm thanh quản, hạch, gan lách to, viêm xương sụn, viêm màng bụng, viêm màng não, viêm màng mạch - võng mạc.
- Biểu hiện của giang mai bẩm sinh muộn ở trẻ > 2 tuổi bao gồm: viêm mắt, tai, khớp, dị dạng xương và các di chứng do các thương tổn của giang mai bẩm sinh sớm. Tuy nhiên, rất nhiều trẻ sơ sinh bị giang mai mà không có các dấu hiệu, triệu chứng rõ ràng, điển hình.
Các giai đoạn của bệnh giang mai.
Như vậy, có thể thấy trong giai đoạn giang mai nguyên phát (thời kỳ thứ nhất), nhiều người bệnh sẽ có những vết loét tròn, chắc và không đau được gọi là "săng giang mai " trên bộ phận sinh dục, hậu môn, trực tràng hoặc miệng của họ. Điều làm cho việc chẩn đoán trở nên khó khăn là các săng thường sẽ biến mất mà không cần điều trị.
Vài tuần sau, trong thời kỳ thứ hai, người bệnh có thể gặp các triệu chứng như sốt, sưng hạch bạch huyết và phát ban có thể xuất hiện ở bàn tay và bàn chân hoặc đôi khi ở các bộ phận khác của cơ thể. Điều tồi tệ là trạng thái này biến mất mà không cần bất kỳ liệu pháp nào nhưng các sinh vật giang mai, được gọi là xoắn khuẩn, vẫn sống trong cơ thể và có thể tàn phá bất kỳ hệ thống cơ quan nào.
Nếu không được điều trị, người bệnh có thể trải qua giai đoạn cuối của bệnh giang mai từ 10 đến 30 năm sau lần nhiễm bệnh đầu tiên. Nó có thể làm hỏng nhiều cơ quan, bao gồm da, tim, não, xương và gan, và có thể gây tử vong.
Tuân thủ nguyên tắc quan hệ tình dục an toàn, vợ chồng tuân thủ nguyên tắc một bạn tình. Có lối sống sinh hoạt tích cực để nâng cao sức đề kháng. Nếu chưa có ý định sinh con, nên sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ.
BS. Lê Quang
Hiện tại không có vaccine phòng bệnh giang mai, chủ yếu là do cơ chế phân tử của bệnh giang mai vẫn chưa được hiểu rõ. Do vậy, cách tốt nhất để bảo vệ bạn và bạn đời khỏi căn bệnh này là xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tình dục trước khi có quan hệ tình dục và luôn sử dụng bao cao su.
Bệnh giang mai có thể được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu đơn giản và được điều trị hiệu quả, chữa khỏi nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, khi mà vi khuẩn chưa gây tổn thương nghiêm trọng, chưa ảnh hưởng đến tim mạch, thần kinh. Bệnh được điều trị bằng thuốc kháng sinh theo đường uống hoặc tiêm tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh và theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Ngay khi biết đối tác mắc bệnh giang mai, tức là nguy cơ nhiễm của bản thân rất cao vì vậy cần nhanh chóng đi kiểm tra tầm soát chứ không đợi đến khi có triệu chứng mới đi khám. Nguyên do là các biểu hiện của bệnh giang mai như đã nói, không phải lúc nào cũng rõ ràng, nhiều người còn không có biểu hiện, triệu chứng mắc bệnh nhưng bệnh sẽ chuyển nặng nếu không được điều trị.
Điều quan trọng nên làm thực hiện xét nghiệm tầm soát giang mai trong các thời điểm: tiền hôn nhân, trước mang thai, 3 tháng đầu thai kỳ để được điều trị ngay càng sớm càng tốt, đặc biệt trước sinh 4 tuần nhằm tránh nguy cơ lây truyền bệnh giang mai bẩm sinh cho trẻ. |