GS Erik Demaine. (Ảnh: Getty)
Demaine được coi là thần đồng khi anh mới 7 tuổi, nhưng gia đình áp dụng cách tiếp cận phi truyền thống trong việc giáo dục anh. Thay vì đăng ký cho Demaine tham gia các khóa học và hoạt động ngoại khóa nghiêm ngặt, anh đã đi du lịch khắp Bắc Mỹ cùng cha mình, chọn học tại nhà cho đến khi anh bắt đầu học đại học ở tuổi 12.
Anh tốt nghiệp Đại học Dalhousie năm 14 tuổi và hoàn thành bằng tiến sĩ tại Đại học Waterloo, ngay trước khi trở thành giáo sư tại MIT.
4. Charles Homer Haskins (SN 1870 - Mất năm 1937)
Charles Homer Haskins sinh ra đã là thần đồng. Trước khi lên 10 tuổi, Haskins thông thạo tiếng Hy Lạp và tiếng Latinh.
GS Charles Homer Haskins. (Ảnh: jscholarship.library)
Trong khi học tiến sĩ tại Đại học John Hopkins, ông cũng tham gia giảng dạy tại trường, lúc đó chỉ mới 19 tuổi.
Ngay sau khi lấy được bằng tiến sĩ, Haskins được thuê làm giảng viên tại Đại học Wisconsin. Ở tuổi 20, ông trở thành giáo sư toàn thời gian và cuối cùng trở thành Chủ tịch Ban Lịch sử châu Âu của trường.
Năm 1902, Haskins chuyển đến Đại học Harvard, nơi ông tạo ra chương trình nghiên cứu sau đại học vẫn được sử dụng cho đến ngày nay. Haskins làm việc ở Harvard cho đến năm 1931, chỉ vài năm trước khi ông qua đời.
5. Terence Tao (SN 1975)
Terence Tao (hay còn được gọi là Terry Tao) là cái tên nổi tiếng trong lĩnh vực Toán học. Tao bộc lộ khả năng toán học phi thường từ khi còn nhỏ và bắt đầu tham gia các khóa học toán cấp độ đại học khi mới 9 tuổi.
GS Terence Tao. (Ảnh: Graeme Mitchell/ The New York Times)
Việc học toán của anh tiếp tục và đến năm 16 tuổi, Tao nhận được bằng cử nhân và thạc sĩ tại Đại học Flinders. Năm 1992, Tao giành Học bổng Fulbright sau đại học để thực hiện nghiên cứu toán học tại Đại học Princeton ở Mỹ. Tao lấy bằng tiến sĩ rồi trở thành giáo sư năm 1996 ở tuổi 21.
Cuối năm đó, Tao giảng dạy tại Đại học California, Los Angeles (UCLA) và được thăng chức giáo sư. UCLA nói rằng, Tao là giáo sư trẻ nhất trong lịch sử của trường đại học.
Tao vẫn dạy toán tại UCLA, đồng thời tiếp tục nghiên cứu toán học thông qua hợp tác với các nhà toán học khác. Công trình của ông thường nhận được sự chú ý trên báo chí khoa học chính thống.
Nguồn: Oldest