Như vậy, "a du" (sau này là "a dua") có thể được dịch thuần là "dựa theo mà xu nịnh".
Trong Việt Hán thông thoại tự vị, tác giả Đỗ Văn Đáp đã giảng về từ này như sau: "A (阿): Gồ to, chỗ góc, như: Sơn a (góc núi), Thủy a (bờ sông). (A) - du (阿諛): nói nịnh không tỏ phải trái. Tính a du. A du người ta". Từ điển của Nguyễn Quốc Hùng cũng giải thích: "A du (阿諛): Hùa theo mà nịnh bợ, ta thường đọc trại thành 'A dua'; ta còn hiểu là hùa theo, bắt chước theo".
Như vậy "a dua" vốn bắt nguồn từ "a du", là một từ Hán Việt, với nghĩa ban đầu là "xu nịnh", sau mở rộng thêm nghĩa "hùa theo".
Ngoài ra, ta còn có một từ tương tự là "a tòng" vốn cũng là từ Hán Việt, viết bởi hai chữ 阿從, trong đó "a" (阿) như đã nói ở trên, còn "tòng" (從) nghĩa là "đi theo". "A tòng" (阿從) được giảng là "đua theo", ví dụ như: "Hắn chỉ a tòng theo người ta để kiếm ăn".
Trong cuộc sống, chúng ta cũng thường thấy người ta dùng cả 2 từ a dua, a tòng cùng nhau để chỉ việc hùa theo. Chẳng hạn: "Đúng là cái lũ a dua a tòng", hay "chỉ a dua a tòng là giỏi",...