Tại Ấn Độ, chất nhầy được chiết xuất bằng cách nghiền vỏ hạt của một loài mã đề có tên Plantago ovata để bào chế loại thuốc nhuận tràng được bán như là Isabgol, một loại thuốc nhuận tràng để điều trị chứng đường ruột bất thường và táo bón.
Nó cũng được sử dụng trong một số ngũ cốc để điều trị chứng cao cholesterol mức độ nhẹ tới vừa phải cũng như để làm giảm lượng đường trong máu. Nó từng được sử dụng trong y học Ayurveda và Unani của người dân bản xứ cho một loạt các vấn đề về ruột, bao gồm táo bón kinh niên, lỵ amip và bệnh tiêu chảy. Tại Bulgaria, lá của Plantago major được sử dụng làm thuốc để chống nhiễm trùng ở các vết đứt hay vết xước nhờ các tính chất kháng trùng của nó. Các vị thuốc sau từ cây mã đề:
* Xa tiền tử (Semen plantaginis) là hạt phơi khô hay sấy khô của mã đề.
* Mã đề thảo (xa tiền thảo, Herba plantaginis) là toàn cây bỏ rễ phơi hay sấy khô.
* Lá mã đề (Folium plantaginis) là lá tươi hoặc sấy khô.
Theo Đông y, cây mã đề có tính lạnh, vị ngọt, giúp thanh nhiệt, mát máu, phát hãn, làm sáng mắt…và còn nhiều công dụng khác. Điều này không có nghĩa mọi người đều có thể sử dụng loại cây này.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng cây mã đề
Theo Lương y Bùi Đắc Sáng, khi sử dụng cây mã đề bạn cần lưu ý những điều dưới đây:
1. Lá:
Phụ nữ mang thai khi dùng phải thận trọng.
Người già đái đêm nhiều, thận kém không nên dùng.
2. Hạt:
Không phải thấp nhiệt không nên nên dùng.
Những người đi tiểu nhiều, táo bón, không có thấp nhiệt, thận hư, dương khí hạ giáng thì không nên dùng.
3. Kiêng trị:
Sử dụng mã đề chú ý kiêng chất kích thích, gây nóng như rượu, bia, cà phê, các loại gia vị nóng.