Giá khởi điểm của khối băng tần B1 (2500-2600MHz) là 3.983.257.500.000 đồng. Giá khởi điểm của khối băng tần C2 (3700-3.800MHz) là 1.956.892.500.000 đồng. Giá khởi điểm của khối băng tần C3 (3.800-3.900MHz) là 1.956.892.500.000 đồng.
Giá khởi điểm được xác định theo quy định tại Điều 18 Nghị định 63/2023/NĐ-CP.
Bước giá áp dụng tại cuộc đấu giá khối băng tần B1là 50 tỷ đồng. Bước giá áp dụng tại cuộc đấu giá khối băng tần C2là 25 tỷ đồng. Bước giá áp dụng tại cuộc đấu giá khối băng tần C3là 25 tỷ đồng.
Tiền đặt trước áp dụng tại cuộc đấu giá các khối băng tần B1là 200 tỷ đồng; khối băng tần C2là 100 tỷ đồng; khối băng tần C3là 100 tỷ đồng.
Theo cam kết triển khai mạng viễn thông áp dụng cho đấu giá quyền sử dụng tần số với băng tần 2.500-2.600MHz, Bộ TT&TT yêu cầu, sau 2 năm kể từ ngày được cấp phép sử dụng băng tần này, doanh nghiệp cam kết triển khai tối thiểu 3.000 trạm phát sóng (BTS) 5G, cam kết chính thức cung cấp dịch vụ muộn nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp phép (ngoài việc triển khai 3000 trạm phát sóng 5G sử dụng băng tần 2500-2600 MHz, có thể triển khai BTS 4G); tại thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ phải triển khai tối thiểu 30% số lượng BTS…
Đối với cam kết triển khai mạng viễn thông áp dụng cho đấu giá quyền sử dụng tần số với băng tần 3700-3900MHz, Bộ TT&TT yêu cầu, sau 2 năm kể từ ngày được cấp phép sử dụng băng tần 3700-3800MHz hoặc băng tần 3800-3900MHz, doanh nghiệp phải triển khai tối thiểu 3000 trạm BTS; phải chính thức cung cấp dịch vụ muộn nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp phép sử dụng băng tần; tại thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp phải triển khai tối thiểu 30% số BTS đã cam kết…