Cũng trong kỳ xếp hạng này, lĩnh vực Kĩ thuật (Engineering) của Đại học Quốc gia Hà Nội lần đầu tiên được xếp hạng với thứ hạng 636 và tỉ lệ % ấn phẩm về Kĩ thuật thuộc top 10% ấn phẩm được trích dẫn nhiều nhất đạt thứ hạng cao, ở vị trí 45 thế giới. Bên cạnh đó, lĩnh vực Vật lý tiếp tục được xếp hạng ở vị trí 664.
Trong khu vực châu Á có 943 trường được tham gia xếp hạng. Xếp hạng trong top 5 trường đứng đầu châu Á là những cơ sở quen thuộc như Đại học Thanh Hoa (Trung Quốc) top 1 châu Á và thứ 23 thế giới; Đại học Quốc gia Singapore top 2 châu Á và thứ 26 thế giới; Đại học Công nghệ Nanyang (Singapore) top 3 châu Á và thứ 30 thế giới; Đại học Bắc Kinh (Trung Quốc) top 4 châu Á và thứ 39 thế giới...
Best Global Universities đánh giá khách quan các cơ sở giáo dục đại học bằng 13 tiêu chí tập trung vào uy tín nghiên cứu (qua khảo sát) và chất lượng nghiên cứu qua phân tích dữ liệu khoa học được công bố trong cơ sở dữ liệu của Clarivate Analytics InCites. Trong đó, chỉ những cơ sở giáo dục đại học có tối thiểu 1.250 bài báo được xuất bản năm 2016 đến 2020 mới được xem xét; đồng thời, uy tín về nghiên cứu do Clarivate Analytics InCites thực hiện.
Các học giả tham gia đánh giá uy tín nghiên cứu là những tác giả được lựa chọn từ cơ sở dữ liệu Web of Science, bao gồm Science Citation Index Expanded (SCIE), Social Sciences Citation Index (SSCI) and Arts & Humanities Citation Index (A&HCI).
Tạp chí U.S. News & World Report ngoài việc tập trung vào xếp hạng các trường đại học, cao đẳng của Hoa Kỳ, đã thực hiện và công bố Bảng xếp hạng Best Global Universities (bảng xếp hạng các đại học tốt nhất toàn cầu) để đáp ứng nhu cầu người học ở Hoa Kỳ mở rộng ra ngoài các trường đại học trong nước; đồng thời giúp các trường đại học của Hoa Kỳ có thể so sánh với các trường đại học khác trên thế giới.
Best Global Universities đánh giá và xếp hạng các trường đại học dựa trên phân tích cơ sở dữ liệu khoa học do tập đoàn Clarivate Analytics InCites cung cấp.