Chẩn đoán sớm ung thư vú làm tăng cơ hội điều trị thành công, giảm biến chứng. Ngược lại, phát hiện chậm trễ, lựa chọn điều trị ít, khả năng sống sót thấp hơn, chi phí chăm sóc cao hơn và dễ dẫn tới tàn tật và biến chứng. Cho đến nay, phương pháp sàng lọc ung thư vú có hiệu quả nhất là chụp nhũ ảnh (chụp X-quang tuyến vú). Với chi phí thấp nhưng có thể phát hiện ra khối u vú từ rất nhỏ, đây là phương pháp sàng lọc chuẩn để phát hiện ung thư vú và được khuyến cáo cho các chị em phụ nữ. Các phương pháp có thể kết hợp như xét nghiệm dấu ấn ung thư CA15-3, siêu âm vú, kết hợp khám vú lâm sàng, sinh thiết.
Theo các bác sĩ Bệnh viện K, tất cả chị em phụ nữ trong độ tuổi trưởng thành nên tầm soát ung thư. Việc này càng trở nên cấp thiết hơn với chị em trên 40 tuổi, vì đây là độ tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất.
Ung thư vú tái phát là khi ung thư quay trở lại sau điều trị ban đầu, nó có thể tái phát bất kỳ thời điểm nào tại chỗ, tại vùng, có thể di căn các tạng: hạch, xương, gan, phổi, não... Khi ung thư tái phát di căn thì việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn.
- Khối u cục cứng tại vùng vú đã phẫu thuật.
- Da trên vú co rút hay phù nề, viêm đỏ.
- Xuất hiện 1 hay nhiều khối u không đau sờ rắn dưới da.
- Tiết dịch, rỉ nước hoặc sẹo mổ không liền.
- Sờ thấy hạch vùng cổ, vùng trên xương đòn, cứng, ít di động.
- Sờ thấy hạch vùng nách cùng bên hay đối bên.
- Đầy bụng, khó tiêu.
- Đau tức bụng, đau đầu, chóng mặt,rối loạn thị giác....
Ung thư vú ngày càng trẻ hóa, thường nguy cơ tái phát, di căn sẽ gặp với những trường hợp:
- Di căn nhiều hạch.
- Khối u lớn.
- Độ mô học lớn.
- Không xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn hay khi có u lớn, di căn hạch.