Trong đó:
- Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội và TP.HCM;
- Khu vực II gồm: Các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và TP.HCM), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;
- Khu vực III gồm: cCác khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Căn cứ Biểu mức này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và TP.HCM ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi thường trú.
Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định biển số xe định danh như sau:
Xe đã đăng ký biển 05 số trước ngày 15/8/2023 mà chủ xe chưa làm thủ tục thu hồi thì xác định đó là biển số xe định danh của chủ xe; Xe đã đăng ký biển 05 số mà chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023 thì biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định;
Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số;
Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
Như vậy, nếu đã đăng ký xe trước ngày 15/8/2023, thì biển số xe đó được xác định là biển số xe định danh của chủ xe, không phải cấp biển số xe mới. Đối với biển 3 hoặc 4 số thì vẫn tham gia giao thông bình thường trừ khi chủ xe có nhu cầu đổi sang biển số định danh hoặc khi thực hiện các thủ tục cấp đổi, cấp lại hoặc sang tên xe theo quy định.