Vùng | Mức lương đề xuất | Mức lương hiện hưởng | Mức tăng |
Vùng I | 23.800 | 22.500 | 1.300 |
Vùng II | 21.200 | 20.000 | 1.200 |
Vùng III | 18.600 | 17.500 | 1.100 |
Vùng IV | 16.600 | 15.600 | 1.000 |
Như vậy, có thể thấy, mức lương tối thiểu (theo tháng hoặc theo giờ) đều tăng so với mức lương tối thiểu giờ hiện nay. Và mức tăng dự kiến dao động từ 200.000 - 280.000 đồng/tháng hoặc 1.000 - 1.300 đồng/giờ.
Bên cạnh việc tăng lương tối thiểu vùng theo đề xuất mới nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì dự thảo Nghị định về lương tối thiểu vùng cũng điều chỉnh một số địa bàn hưởng lương tối thiểu vùng.
Theo đó, dự thảo đã điều chỉnh nhiều vùng ở mức hưởng lương tối thiểu vùng thấp hơn lên mức hưởng lương tối thiểu vùng cao hơn.
Kéo theo đó, người lao động ở các vùng địa bàn đang hưởng lương tối thiểu theo vùng thấp hơn sẽ được nâng mức lương tối thiểu theo mức tăng của lương tối thiểu ở vùng cao hơn đó.
- Chuyển từ vùng II có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.410.000 đồng/tháng lên vùng I có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.960.000 đồng/tháng với các địa phương: Thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, thành phố Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh.
- Chuyển từ vùng III có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.860.000 đồng/tháng lên vùng II có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.410.000 đồng/tháng với các địa phương:
TP Thái Bình (tỉnh Thái Bình); TP Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn, thị xã Bỉm Sơn (tỉnh Thanh Hóa); Thị xã Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa); TP Sóc Trăng (tỉnh Sóc Trăng).
- Chuyển từ vùng IV có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.450.000 đồng/tháng lên vùng III có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.860.000 đồng/tháng với các địa phương: huyện Triệu Sơn, huyện Thọ Xuân, huyện Yên Định, huyện Vĩnh Lộc, huyện Thiệu Hóa, huyện Hà Trung, huyện Hậu Lộc, huyện Nga Sơn, huyện Hoằng Hóa, huyện Nông Cống (tỉnh Thanh Hóa); huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình); huyện Ninh Phước (tỉnh Ninh Thuận).