Yêu cầu mới đối với lao động trẻ là không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng để có thể cạnh tranh trên thị trường lao động cho công chúng, thay thế các kỹ năng cứng chuyên nghiệp thuần túy hiện nay.
Khả năng tiếp cận thông tin học tập suốt đời cũng là vấn đề được chú trọng. Khi đó, tất cả thông tin về hoạt động của cơ sở giáo dục đều có chuyên trang web chính thức của trường, bao gồm các trang giúp thu hút ứng viên và đảm bảo học tập suốt đời cho mọi ứng viên để thu hút sinh viên nước ngoài và học viên trưởng thành, các trang bằng tiếng Anh, tiếng Mông Cổ và tiếng Trung Quốc.
Giờ học tại Trường CĐ kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc. Ảnh: website nhà trường. |
Cô Nguyễn Minh Diễm Quỳnh nhận định: Nhìn chung, trong thập kỷ qua, hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đặc biệt đến việc hình thành sự lựa chọn nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cao trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Cùng với đó, sự lựa chọn của nhân viên ngày càng dựa trên các năng lực như tính sáng tạo, tính linh hoạt, khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi và ứng phó với những thách thức liên quan, đưa ra các quyết định phức tạp dựa trên phân tích tình huống và sẵn sàng nâng cao kiến thức, kỹ năng và khả năng của họ một cách có hệ thống, thu được trong quá trình giáo dục.
Vì vậy, học tập suốt đời trở thành một công cụ có giá trị để kích thích công nghiệp, nông nghiệp và phát triển toàn bộ cộng đồng doanh nghiệp.
Ở Indonesia, công nghệ số rất quan trọng trong nền văn minh hiện đại ngày nay với vai trò là nghề truyền thống, giải trí, thông tin và giáo dục. Tuy nhiên, do sự phân chia kỹ thuật số, không phải ai cũng có cơ hội tiếp cận công nghệ như nhau.
Giáo dục nghề nghiệp là một loại hình giáo dục chuẩn bị cho sinh viên làm việc hoặc tự kinh doanh có những kỹ năng cần thiết, chuẩn bị cho các cá nhân làm việc như một kỹ thuật viên hoặc đảm nhận công việc trong một nghề thủ công lành nghề.
Giáo dục có lĩnh vực chuyên môn từ công nghệ và kỹ thuật đến các ngành công nghiệp sáng tạo, giáo viên có vai trò quan trọng trong việc định hình cách tích hợp công nghệ trong quá trình giảng dạy.
Với giáo dục nghề nghiệp, rào cản đối với công nghệ số mà giáo viên phải đối mặt là thiếu tự tin, năng lực khả năng tiếp cận tài nguyên công nghệ kỹ thuật số.
Tại Việt Nam, hoạt động xây dựng, cập nhật học liệu số, xây dựng bài giảng điện tử và khai thác các nguồn học liệu tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn mang tính tự phát, chưa trở thành hệ thống và khó kiểm soát chất lượng.
Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng giáo trình và bài giảng chưa được số hóa, chưa có hệ thống dữ liệu dùng chung. Nguồn tài chính khó khăn, cơ sở vật chất, hạ tầng không cho phép. Khu vực miền núi hay vùng sâu, vùng xa, hạ tầng mạng và trang thiết bị công nghệ thông tin chưa được đảm bảo, gây ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý giáo dục trong dạy và học.
Ngoài ra, tình trạng học liệu số tràn lan, thiếu tính xác thực và không được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng cũng như nội dung, sự không đồng nhất về kiến thức và tạo nên nhiều hệ lụy khác như tiêu hao tài chính, tốn kém thời gian.