Thay đổi về bồi thường nhà ở, khối lượng cây trồng, hoa màu, di dời hạ tầng và các chính sách hỗ trợ tăng khoảng 203 tỉ đồng (tỉnh Tiền Giang tăng 157 tỉ đồng, tỉnh Bến Tre tăng 46,5 tỉ đồng) do cập nhật theo cơ chế, chính sách và đơn giá bồi thường theo khung chính sách và quy định của địa phương;
Thay đổi về chi phí thực hiện, dự phòng chi phí giải phóng mặt bằng tăng 46,7 tỉ đồng do chuẩn xác lại tỷ lệ chi phí dự phòng theo chi phí giải phóng mặt bằng và di dời công trình công cộng.
Chi phí xây dựng, thiết bị giảm 96,4 tỉ đồng do cập nhật, chuẩn xác theo khối lượng và đơn giá theo dự toán được duyệt; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu, chi phí khác giảm 92,9 tỉ đồng do cập nhật các chi phí theo các quyết định phê duyệt dự toán và dự kiến các chi phi khác chưa có quyết định phê duyệt.
Chi phí dự phòng giảm 140 tỉ đồng do chuẩn xác lại tỷ lệ chi phí dự phòng khối lượng và trượt giá theo chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác. Chi phí giảm này được bố trí cho phần tăng thêm kinh phí bồi thường, tái định cư tại hai tỉnh Bến Tre và Tiền Giang.
Trên cơ sở tính toán, rà soát các chi phí nói trên, Bộ Giao thông vận tải đề nghị Thủ tướng xem xét, phê duyệt điều chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của cầu Rạch Miễu 2 với tổng mức đầu tư 6.810 tỉ đồng, tăng 1.634 tỉ đồng so với sơ bộ tổng mức đầu tư đã được phê duyệt năm 2020.
Đồng thời Bộ Giao thông vận tải đề nghị thời gian thực hiện dự án cầu Rạch Miễu 2 dự kiến từ năm 2021 đến năm 2026 thay vì năm 2025 như đã phê duyệt.
Lý do dự án cầu Rạch Miễu 2 phải lùi tiến độ là dự án chịu tác động lớn từ tiến độ bàn giao mặt bằng, dự kiến đến quý 4 năm 2023 mới có thể thi công trên toàn tuyến phía Tiền Giang.
Đây cũng là đoạn tuyến có yêu cầu xử lý đất yếu với thời gian gia tải lên đến 15 tháng. Đồng thời, gói thầu XL-02 thi công xây dựng cầu dây văng có thời gian thực hiện hợp đồng 34 tháng, dự kiến hoàn thành trong quý 1 năm 2026.