(4) Nếu nạn nhân không có nhịp tim và hô hấp, hãy bắt đầu hô hấp nhân tạo và hồi sức tim bên ngoài theo tỷ lệ 30:2. Đó là, thực hiện 30 lần ép ngực rồi thổi 2 lần vào miệng của nạn nhân thông qua 1 gạc sạch hoặc vật dẫn khí. Khi thổi khí vào miệng của nạn nhân, hãy giữ mũi của họ kín và đảm bảo rằng không khí vào được phổi của họ.
(5) Nếu nạn nhân có nhịp tim nhưng không có hô hấp, chỉ cần làm thở nhân tạo cho đến khi họ bắt đầu thở lại hoặc đến khi cứu hộ đến.
(6) Nếu nạn nhân có hô hấp nhưng bất tỉnh, hãy đặt họ nằm nghiêng về một bên để ngăn chặn ngạt nghẽn do dịch trong phổi hoặc ói ra.
(7) Nếu nạn nhân tỉnh lại, hãy an ủi và giữ ấm cho họ bằng cách che chăn hoặc áo khoác. Hãy theo dõi tình trạng của họ cho đến khi cứu hộ đến.
(8) Nếu có thể, hãy loại bỏ các vật lạ trong đường thở của nạn nhân, giúp họ khạc ra dịch trong phổi hoặc làm sạch miệng của họ.
(9) Không cho nạn nhân uống hoặc ăn gì để tránh ói mửa hoặc ngạt nghẽn.
(10) Không để nạn nhân đi lại hoặc vận động quá mức để tránh mất máu hoặc sốc.
Thời gian vàng để cứu người bị đuối nước là trong vòng 10 phút kể từ khi nạn nhân ngừng thở. Sau khoảng thời gian này, khả năng sống sót của nạn nhân giảm đáng kể và có thể gặp các biến chứng như tổn thương não, suy hô hấp, nhiễm trùng, hoặc tử vong.
Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến thời gian vàng này bao gồm: nhiệt độ nước, tuổi của nạn nhân, tình trạng sức khỏe trước khi bị đuối nước, mức độ ngạt nước, và sự can thiệp kịp thời của người cứu hộ. Các biện pháp cứu sống cơ bản như hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực có thể kéo dài thời gian vàng và cải thiện kết quả điều trị cho người bị đuối nước.