Cần làm gì để phát hiện viêm tụy mạn và theo dõi?
Viêm tụy mạn thường tiến triển âm thầm, khi phát hiện ra bệnh thường ở giai đoạn muộn. Vì vậy, chúng ta cần phải kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm. Đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ như tiểu đường, kém hấp thu, bệnh nhân uống rượu nhiều năm... Khi phát hiện ra bệnh nên điều trị hoặc khám theo dõi tại các cơ sở chuyên khoa. Nếu không quản lý tốt sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
Nguyên nhân gây viêm tụy mạn
Nghiện rượu được coi là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy mạn (chiếm tới khoảng 90% các trường hợp). Rượu gây kết tủa và làm tăng độ nhớt của dịch tiết tuyến tụy, dẫn đến sự phát triển của các nút protein trong các ống dẫn nhỏ của tụy, sau đó hình thành sỏi gây viêm và xơ hóa tiến triển, dẫn đến hủy hoại tế bào tụy ngoại tiết, tế bào hình sao và tế bào biểu mô ống tụy. Rượu cũng dẫn đến kích hoạt sớm trypsinogen và các enzym tiêu hóa khác trong chính các tế bào tụy ngoại tiết, điều này dẫn tới quá trình tự phá hủy trong nhu mô tụy dẫn đến tình trạng viêm tụy.
Ngoài ra còn các nguyên nhân khác như đột biến gen, tắc hẹp ống tụy, tăng triglyceride máu, tăng canxi máu, viêm tụy tự miễn… Một số trường hợp không tìm được nguyên nhân gọi là viêm tụy tự phát.
Những biểu hiện của bệnh viêm tụy mạn
Các triệu chứng của viêm tụy mạn thường không đặc hiệu. Tuy nhiên cần nghĩ tới bệnh lý này khi có các biểu hiện dưới đây, đặc biệt là ở người bệnh có yếu tố nguy cơ như uống rượu với số lượng lớn trong thời gian dài.
- Đau bụng kéo dài: đây là triệu chứng gây khó chịu nhất cho người bệnh và cũng là chỉ định thường gặp nhất cho điều trị phẫu thuật. Đau nhiều gây nên chán ăn do đó dẫn đến suy dinh dưỡng và giảm cân. Vị trí đau thường ở thượng vị (mặc dù đau lan tỏa cả vùng bụng trên cũng có thể gặp) do đó đau thường được chẩn đoán là do viêm dạ dày.
- Kém hấp thu: ỉa phân sống và sút cân cũng là biểu hiện lâm sàng quan trọng. Ỉa phân sống gặp ở giai đoạn bệnh tiến triển.
- Đái tháo đường: chiếm tỷ lệ 20-28%, là biểu hiện của suy tụy nội tiết, đái tháo đường có đặc điểm là không ổn định và khó điều chỉnh do sự thiếu hụt cả yếu tố nhận biết tình trạng hạ đường máu được tiết ra từ tuyến tụy.
Các biến chứng của viêm tụy mạn:
- Tắc hoặc hẹp đường mật với triệu chứng vàng da tắc mật.
- Tắc hoặc hẹp tá tràng với hội chứng hẹp môn vị.
- Tắc hoặc hẹp các mạch máu thường là tĩnh mạch cửa - mạc treo tràng trên với biểu hiện tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
- Nang giả tụy có triệu chứng lâm sàng (chèn ép các cơ quan lân cận, nhiễm trùng, chảy máu…)
- Dò tụy (trong hay ngoài)
- Cổ chướng có nguồn gốc từ tụy.
- Các biến chứng hiếm gặp khác (hẹp đại tràng, nang giả lách…)