(GDTĐ) - Trong mùa tuyển sinh năm 2025, khoảng 10 trường đại học khu vực phía Bắc có đào tạo khối ngành Kinh tế đã công bố mức học phí chính thức, với sự phân hóa đáng kể tùy theo chương trình đào tạo.
Đối với các chương trình đào tạo chuẩn – tức là chương trình giảng dạy bằng tiếng Việt, chưa tích hợp các yếu tố quốc tế hay đào tạo đặc biệt – mức học phí dao động từ 25 đến 40 triệu đồng mỗi năm. Đây được xem là mức thấp nhất trong các nhóm chương trình hiện nay, phù hợp với phần lớn sinh viên theo học các ngành như Kế toán, Tài chính – Ngân hàng, Kinh tế, Quản trị kinh doanh ở các trường công lập.
Học phí 10 trường, đại học kinh tế ở phía Bắc năm 2025 theo đề án tuyển sinh như sau:
STT | Trường | Ngành/nhóm ngành | Học phí (triệu đồng/năm) |
1 | Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) | Chương trình chuẩn | 18-25 |
Chương trình tiên tiến, chất lượng cao, POHE, dạy bằng tiếng Anh | 41-65 | ||
2 | Đại học Ngoại thương (FTU) | Chương trình tiêu chuẩn | 25,5-27,5 |
Chất lượng cao | 49-51 | ||
Chương trình tiên tiến Kinh tế đối ngoại, Quản trị kinh doanh, Tài chính - Ngân hàng | 73-75 | ||
Chương trình định hướng nghề nghiệp và phát triển quốc tế | - Nhóm A: 49-51 - Nhóm B: 63-65 | ||
Chương trình tiên tiến hợp tác với Đại học Queensland về Kinh doanh quốc tế và Phân tích dữ liệu kinh doanh | 85 | ||
Khoa học máy tính và Dữ liệu trong kinh tế và kinh doanh | 31,5 | ||
3 | Đại học Thương mại (TMU) | Chương trình chuẩn | 24-27,9 |
Định hướng nghề nghiệp quốc tế (IPOP) | 35,8 | ||
Song bằng quốc tế | 260 triệu/khóa học | ||
Chương trình tiên tiến | 180 triệu/khóa học | ||
4 | Học viện Ngân hàng (BAV) | Chương trình chuẩn | Khoảng 27-28 |
Chất lượng cao | Khoảng 40 | ||
Quốc tế | Từ 340/khoá (phụ thuộc học phí của đại học nước ngoài) | ||
5 | Học viện Tài chính | Chương trình chuẩn | 20-28 |
Định hướng chứng chỉ quốc tế | 50-55 | ||
Diện tuyển sinh theo đặt hàng | 42-45 | ||
Học tại Viện Đào tạo quốc tế | 75 | ||
Chương trình liên kết Đại học Toulon cấp bằng | 62,7-72,6 | ||
6 | Đại học Kinh tế (UEB), Đại học Quốc gia Hà Nội | Chương trình chính quy trong nước | 46 |
Ngành Quản trị kinh doanh liên kết với Đại học Troy, Mỹ | 362,5/khoá | ||
Ngành Quản trị kinh doanh liên kết với Đại học St.Fracis, Mỹ | 369,7/khoá | ||
7 | Trường Quản trị và Kinh doanh (HSB), Đại học Quốc gia Hà Nội | Quản trị An ninh phi truyền thống, Quản trị Dịch vụ khách hàng và Chăm sóc sức khoẻ | 40 |
Marketing và truyền thông, Quản trị nhân lực và nhân tài | 66 | ||
Quản trị doanh nghiệp và công nghệ, Quản trị và An ninh | 76 | ||
Kinh doanh (chuyên ngành kép: Marketing và Phân tích kinh doanh) | 130 | ||
8 | Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên | Chương trình bằng Tiếng Việt | 16-18 |
Chương trình dạy và học bằng Tiếng Anh | - 30 (năm đầu học Tiếng Anh dự bị) - Khoảng 20-21 (mỗi năm sau) | ||
9 | Trường Kinh tế, Đại học Bách khoa Hà Nội | Chương trình chuẩn | 28-35 |
Logistics và quản lý chuỗi chung ứng | Khoảng 64 | ||
Quản trị kinh doanh (hợp tác với Đại học Troy, Mỹ) | Khoảng 90 | ||
10 | Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp | 12,78-83,2 |
Với các chương trình chất lượng cao, giảng dạy bằng tiếng Anh hoặc đã được kiểm định quốc tế, mức học phí tăng lên đáng kể, phổ biến từ 40 đến 60 triệu đồng/năm. Những chương trình này thường được thiết kế với số lượng sinh viên ít, giáo trình hiện đại và cơ hội giao lưu, thực tập quốc tế cao hơn.
Nhóm chương trình có học phí cao nhất là các chương trình liên kết quốc tế, nơi bằng tốt nghiệp do các trường đại học nước ngoài cấp. Thay vì tính theo năm học, học phí của những chương trình này thường được công bố theo toàn khóa học kéo dài 3,5–4 năm.
Đáng chú ý, trong số 10 trường khảo sát, Trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội hiện có mức học phí cao nhất, với trên 360 triệu đồng/khóa cho chương trình liên kết ngành Quản trị kinh doanh, hợp tác với hai đại học tại Hoa Kỳ.